Viết đoạn văn về em trai bằng tiếng Trung

Mỗi ngày, tự học tiếng Trung cho người mới bắt đầu lại đem đến cho bạn những bài học mới hay. Bài học hôm nay, chúng mình xin gửi đến bạn bài văn mẫu giới thiệu gia đình bằng tiếng Trung hay và đơn giản. Hi vọng sẽ giúp ích cho bạn nhé!

妈妈 māma: Mẹ

爸爸 bà ba: Bố

弟弟 dìdì: Em trai

哥哥 gēgē: Anh trai

妹妹 mèimei: Em gái

姐姐 jiějie: Chị gái

老婆 lǎo pó: Vợ, bà xã

老公 lǎo gong: Chồng, ông xã

儿子 ér zi: Con trai

女儿 nǚ’ér: Con gái

奶奶 nǎi nai: Bà nội

爷爷 yéye: Ông nội

太太 tài tai : Cụ bà

太爷 tài yé: Cụ ông

姑妈 gū mā: Bác, cô

姑姑 gū gu: Cô

伯母 bó mǔ: Bác gái

婶婶 shěn shěn: Thím

姑父 gū fu: Chú ( chồng cô)

伯伯 bó bo: Bác

叔叔 shū shū: Chú

堂兄 táng xiōng: Anh họ ( bên bố)

堂弟 táng dì: Em trai họ

堂姐 táng jiě: Chị họ

堂妹 táng mèi: Em gái họ

姪子 zhí zi: Cháu nội trai

姪女 zhí nǚ: Cháu nội gái

外婆 wài pó: Bà ngoại

外公 wài gong: Ông ngoại

太姥爷 tài lǎo ye: Cụ ông ngoại

太姥姥 tài lǎo lao: Cụ bà ngoại

舅舅 jiù jiu: Cậu

姨父 yí fu: Chồng của dì

舅妈 jiù mā: Mợ

姨妈 yí mā: Dì

阿姨 Ā yí: Cô, dì

表哥 biǎo gē: Anh họ ( bên mẹ)

外甥 wài sheng: Cháu ngoại trai

外甥女 wài sheng nǚ: Cháu ngoại gái

Viết đoạn văn về em trai bằng tiếng Trung

Dưới đây là một số đoạn văn ngắn giới thiệu về gia đình của mình bằng tiếng Trung, mời bạn cùng tham khảo nhé!

我家有四口人,其中包括:我的父親,37歲,是一名工程師,在自然資源和環境部工作的土地管理。我母親35歲和7歲的教師年級學生2A初中增加。我4歲的男孩。父母愛的兄弟。我崇拜和喜愛她的父母。我很高興能成為家庭中的一員。我會盡量努力學習。

Gia đình em có bốn người, gồm có: Bố em 37 tuổi, là kỹ sư Quản lý đất đai công tác tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mẹ em 35 tuổi là giáo viên và em 7 tuổi là học sinh lớp 8A trường Trung học cơ sở Định Tăng. Em có em trai 4 tuổi. Bố mẹ rất yêu thương hai anh em. Em rất yêu quý bố mẹ và thương em. Em rất vui được là một thành viên trong gia đình. Em sẽ cố gắng học hành chăm chỉ.

我家有四口人,爸爸,妈妈,哥哥和我,我父母都退休了,以前我父母是警察,我父亲今年七十岁了,我母亲今年六十五岁了。我哥哥今年四十岁,他也是警察,在河内市公安局当刑事警察,他结婚了,他妻子开一个贸易公司。他每天都很忙,早上七点上班下午五点才下班。我也当警察,我是交通警察,在河内市公安局工作,我跟我哥哥一样,每天都很忙。我还没结婚,我打算明年会跟我现在的女朋友结婚,我们已经谈两年恋爱了。每个周末我们全家常到外区去玩儿,在河内周围有很多旅游景点。我很爱我家庭。

Nhà tôi có 4 người, bố, mẹ, anh trai và tôi, bố mẹ tôi đều đã nghỉ hưu, trước kia bố mẹ tôi là cảnh sát, bố tôi năm nay 70 tuổi rồi, mẹ tôi năm nay 65 tuổi rồi. Anh trai tôi năm nay 40 tuổi, anh ấy cũng là cảnh sát, làm cảnh sát hình sự tại công an Hà Nội, anh ấy kết hôn rồi, vợ anh ấy mở một công ty thương mại.

Anh ấy hàng ngày đều rất bận, 7 giờ sáng đi làm chiều 5 giờ tan ca. Tôi cũng là cảnh sát, tôi là cảnh sát giao thông, công tác tại công an Hà Nội, tôi và anh trai tôi đều bận rộn giống nhau. Tôi vẫn chưa kết hôn, tôi dự định năm tới sẽ kết hôn với người bạn gái bây giờ, chúng tôi đã yêu nhau 2 năm rồi. Cứ cuối tuần cả gia đình tôi thường đi ra ngoại ô du lịch, ở xung quanh Hà Nội có rất nhiều điểm du lịch. Tôi rất yêu gia đình tôi.

我的家庭

我爱我的家庭,因为我有一个快乐的家庭.

我的爸爸是一名英语教师,他的名字叫 铭俊.他今年38岁.他非常喜欢打篮球.我的妈妈是赶什么呢?她是一名教师吗?是的.你说对了!我的妈妈是一个很亲切、友善的人,她今年37岁.我妈妈总是勤劳的干活.我爱我的父母.

在星期六和星期天里,我经常去图书馆和弹钢琴.我爸爸去打篮球.有时侯,我们都在家看电视和听音乐.

我爱我家.因为我和爸爸妈妈一起生活得很开心!

Gia đình của tôi

Tôi yêu gia đình của tôi, Bởi vì tôi có một gia đình vui vẻ.

Bố tôi là một giáo viên tiếng Anh, Tên của ông là Minh Tuấn. Ông ấy năm nay 38 tuổi. Ông rất thích chơi bóng rổ. Mẹ của tôi theo đuổi công việc gì? Bà là một giáo viên chăng? Đúng vậy. Bạn đoán đúng rồi! mẹ tôi là một người rất dễ gần và thân thiện, bà năm nay 37 tuổi. Mẹ tôi luôn làm việc chăm chỉ. Tôi rất yêu bố mẹ tôi.

Vào thứ 7 và chủ nhật, tôi thường đến thư viện và chơi đàn piano. Bố tôi thì đi chơi bóng rồ, thỉnh thoảng chúng tôi cùng xem ti vi và nghe nhạc ở nhà.

Tôi yêu gia đình của mình, bởi vì tôi và bố mẹ cùng sống rất hạnh phúc!

Chữ Hán:

我有一个幸福的家庭;有爸爸,妈妈和我一家三口人。 爸爸叫张辉,今年 38 岁,他的身高 177 厘米左右。体型 不胖也不瘦,属于大中型。爸爸是一名美发师,经他剪出的 头发各个都是那么的帅。爸爸平时很严肃,但是和我玩起来 也很“疯狂” 。 妈妈叫齐丽杰,今年也是 38 岁,妈妈个头不高,身体有 点儿胖。爸爸老让妈妈少吃点,胖得快赶上“小猪”了。妈 妈是一个爱唠叨的人。对我总是不放心,一天到晚总是嘱咐 我这样那样。 最后介绍的自然是我了,我叫张勇。今年 11 岁。是一 名小学生。我不爱看课外书。但对拼装玩具特感兴趣。每次 妈妈给我买的新玩具,我都要给它们改装一下,变成另一个 新玩具。 这就是我的家庭成员,一个幸福美满的三口之家

Dịch nghĩa:

Tôi có một gia đình hạnh phúc, nhà tôi có 3 người là bố,mẹ và tôi. Bố tên Trương Huy, năm nay 38 tuổi, ông cao khoảng 1m77. Ngoại hình không béo cũng không gầy, thuộc dáng người trung bình. Bố là một thợ cắt tóc, những mái tóc được ông cắt đều trông rất đẹp. Bình thường bố rất nghiêm, nhưng khi chơi đùa với tôi ông rất vui vẻ. Mẹ tên là Tề Lệ Kiệt, năm nay cũng 38 tuổi, Dáng mẹ không cao, trông hơi béo. Bố hay bắt mẹ ăn ít một chút, không thì béo gần bằng chú heo con. Mẹ là người hay càm ràm. Thường không yên tâm về tôi. 

Cả ngày luôn căn dặn tôi phải thế này thế nọ. Người cuối cùng cần giới thiệu đương nhiên là tôi. Tôi tên là Trương Dũng. Năm nay 11 tuổi, là một học sinh tiểu học. Tôi không thích đọc sách ngoại khóa. Nhưng lại rất có hứng thú với đồ chơi lắp ráp. Mỗi lần mẹ mua cho tôi đồ chơi mới, tôi đều muốn lắp ghép lại chúng, biến chúng thành một đồ chơi mới là hơn. Đây chính là các thành viên gia đình tôi, một gia đình 3 người ngập tràn hạnh phúc.

Bạn hãy thử viết một đoạn văn giới thiệu về gia đình bằng tiếng Trung xem nhé!

Xem thêm:

Mẹ luôn là người vĩ đại nhất đối với chúng ta. Nếu bạn cần viết một đoạn văn tiếng Trung miêu tả về mẹ thì viết như nào. Cùng chúng tớ học tiếng Hoa tại nhà và viết một đoạn văn nhỏ miêu tả mẹ bằng tiếng Trung nhé!

Viết đoạn văn về em trai bằng tiếng Trung

1. Cần cù

2. Chăm chỉ

3. Dịu dàng 温柔 Wēn róu

4. Nghiêm khắc

5. Khó tính

6. Tháo vác

7. Ấm áp 安适 /ānshì/

8. Chu đáo 周到 /zhōudào/

9. Mạnh mẽ

10. Nhu nhược

11. Gầy 瘦 /shòu/

12. Mập/béo 胖 /pàng/

13. Cân đối 端正 /duān zhèng/

14. Nhỏ nhắn

15. Cao 高 /Gāo/

16. Thấp 矮 /Ǎi/

17. Thon thả 苗条 /miáo tiao/

18. Vạm vỡ 结实 /jiē shi/

19. vui tính 和善 /héshàn/

20. Xinh đẹp 漂亮 /piào liang/

21. Dễ nhìn 好看 /hǎo kàn/

22. Mắt hai mí 双眼皮 /shuāng yǎn pí/

23. Mắt một mí 单眼皮 /dān yǎn pī/

24. Má lúm đồng tiền 酒窝 /jiǔ wō/

25. Sống mũi cao 高鼻梁 /gāo bí liáng /

26. Gò má cao 高颧骨 /gāo guān gǔ /

27. Lông mày rậm 浓眉 /nóng méi/

28. Thanh tú 清秀 /qīng xiù/

29. Trắng nõn 白皙 /bái xī/

Viết đoạn văn về em trai bằng tiếng Trung

Đây là bài viết miêu tả mẹ băng tiếng Trung rất đơn giản cho người mới học tiếng Trung. Các bạn đọc nha!!!

我最爱的是我的母亲。 她身材高而瘦 她是一个热情善良的人,长着一张椭圆形的脸和长长的头发。
我的母亲非常爱我们。 她习惯熬夜和早起挣钱和照顾我们。 她是严格的,因为我们被教育成一个好人。我会努力学习,以满足我母亲的信仰。

Wǒ zuì ài de shì wǒ de mǔqīn. Tā shēncái gāo ér shòu tā shì yīgè rèqíng shànliáng de rén, zhǎngzhe yī zhāng tuǒyuán xíng de liǎn hé zhǎng zhǎng de tóufǎ. Wǒ de mǔqīn fēicháng ài wǒmen. Tā xíguàn áoyè hé zǎoqǐ zhèng qián hé zhàogù wǒmen. Tā shì yángé de, yīnwèi wǒmen bèi jiàoyù chéng yīgè hǎorén. Wǒ huì nǔlì xuéxí, yǐ mǎnzú wǒ mǔqīn de xìnyǎng.

Người mà tôi yêu quý nhất là mẹ tôi. Mẹ tôi cao, hơi gầy. Gương mặt trái xoan hiền lành phúc hậu và mái tóc dài óng mượt. Mẹ tôi rất yêu thương chúng tôi. Bà thức khuya dậy sớm vất vả để kiếm tiền và chăm sóc cho chúng tôi. Bà tuy là người nghiêm khắc nhưng nhờ vậy mà chúng tôi nên người. Tôi sẽ cố gắng học thất giỏi để không phụ lòng tin của mẹ.

我母亲是我最崇拜的人。她为我和我的两个兄弟的成长付出了大量的时间和精力,尽管她努力工作,但她总是抽出时间教我们许多有用的东西,这些东西在我们以后的生活中是必要和重要的。而且,她是我的好榜样。她总是努力和住在隔壁的人相处得很好,当他们遇到困难时,她会帮助每个人,所以他们中的大多数人都尊重和爱她。我敬佩和尊敬我的母亲,因为她不仅使我成长得很好,而且还支持我,在必要的时候给予一些帮助。例如,当我遇到困难时,她会给我一些宝贵的建议来帮助我解决这些问题。她对我有很大的影响,我希望我能继承她的一些特质。

Wǒ mǔqīn shì wǒ zuì chóngbài de rén. Tā wèi wǒ hé wǒ de liǎng gè xiōngdì de chéng cháng fùchūle dàliàng de shíjiān hé jīnglì, jǐnguǎn tā nǔlì gōngzuò, dàn tā zǒng shì chōuchū shíjiān jiào wǒmen xǔduō yǒuyòng de dōngxī, zhèxiē dōngxī zài wǒmen yǐhòu de shēnghuó zhōng shì bìyào hé zhòngyào de. Érqiě, tā shì wǒ de hǎo bǎngyàng. Tā zǒng shì nǔlì hé zhù zài gébì de rén xiāngchǔ dé hěn hǎo, dāng tāmen yù dào kùnnán shí, tā huì bāngzhù měi gèrén, suǒyǐ tāmen zhōng de dà duōshù rén dōu zūnzhòng hé ài tā. Wǒ jìngpèi hé zūnjìng wǒ de mǔqīn, yīnwèi tā bùjǐn shǐ wǒ chéngzhǎng dé hěn hǎo, érqiě hái zhīchí wǒ, zài bìyào de shíhòu jǐyǔ yīxiē bāngzhù. Lìrú, dāng wǒ yù dào kùnnán shí, tā huì gěi wǒ yīxiē bǎoguì de jiànyì lái bāngzhù wǒ jiějué zhèxiē wèntí. Tā duì wǒ yǒu hěn dà de yǐngxiǎng, wǒ xīwàng wǒ néng jìchéng tā de yīxiē tèzhì.

Mẹ tôi là người mà tôi ngưỡng mộ nhất. Mẹ đã cống hiến nhiều thời gian và sức lực vào việc dạy dỗ tôi và hai anh trai tôi. Mặc dù làm việc vất vả nhưng bà ấy đã luôn dành thời gian để dạy chúng tôi nhiều điều bổ ích mà cần thiết và quan trọng trong cuộc sống sau này của chúng tôi. Hơn nữa, mẹ là một tấm gương cho tôi noi theo. Mẹ luôn cố gắng sống hòa thuận với những người hàng xóm bên cạnh và giúp đỡ mọi người khi họ gặp khó khăn cho nên hầu hết mọi người tôn trọng và yêu quý bà ấy. Tôi ngưỡng mộ và kính trọng mẹ tôi không chỉ bởi vì bà nuôi dưỡng tôi tốt mà mẹ còn bên tôi và đưa ra sự giúp đỡ nếu cần thiết. Ví dụ như khi tôi gặp những khó khăn thì mẹ sẽ đưa ra những lời khuyên quý giá giúp tôi giải quyết những vấn đề đó. Mẹ có ảnh hưởng lớn tới tôi và tôi hi vọng rằng tôi sẽ thừa hưởng được một số nét tính cách của mẹ.

如果你想知道:“生命的永恒是什么?“唯一的答案是:母亲的牺牲。今天,我记得她在一年中的最后几天,记得她给我的牺牲。

我母亲总是用感情来解决生活中的事情,她是一个敏感的女人。一切都由她照顾,甚至动物。有时,我会嫉妒,因为我是她的女儿,我想我应该得到更多的照顾。当我和那个伟大的女人在一起的时候,我变得更加自私了。她总是告诉我:“当你长大后,不要把这种感情和小生命中的任何东西,特别是作为母亲的(这是永恒的),你将知道如何用不同的方式表达你的感情,而不是用嫉妒来表达。”

她所做的一切只是为了帮助我成为一个更好的人。但我想如果我能成为一个像她一样的女人,那将是和我拥有整个世界一样伟大。

Rúguǒ nǐ xiǎng zhīdào:“Shēngmìng de yǒnghéng shì shénme?“Wéiyī de dá’àn shì: Mǔqīn de xīshēng. Jīntiān, wǒ jìdé tā zài yī nián zhōng de zuìhòu jǐ tiān, jìdé tā gěi wǒ de xīshēng. Wǒ mǔqīn zǒng shì yòng gǎnqíng lái jiějué shēnghuó zhōng de shìqíng, tā shì yīgè mǐngǎn de nǚrén. Yīqiè dōu yóu tā zhàogù, shènzhì dòngwù. Yǒushí, wǒ huì jídù, yīnwèi wǒ shì tā de nǚ’ér, wǒ xiǎng wǒ yīnggāi dédào gèng duō de zhàogù. Dāng wǒ hé nàgè wěidà de nǚrén zài yīqǐ de shíhòu, wǒ biàn dé gèngjiā zìsīliǎo. Tā zǒng shì gàosù wǒ:“Dāng nǐ zhǎng dà hòu, bùyào bǎ zhè zhǒng gǎnqíng hé xiǎo shēngmìng zhòng de rènhé dōngxī, tèbié shì zuòwéi mǔqīn de (zhè shì yǒnghéng de), nǐ jiāng zhīdào rúhé yòng bùtóng de fāngshì biǎodá nǐ de gǎnqíng, ér bùshì yòng jídù lái biǎodá.” Tā suǒ zuò de yīqiè zhǐshì wèile bāngzhù wǒ chéngwéi yīgè gèng hǎo de rén. Dàn wǒ xiǎng rúguǒ wǒ néng chéngwéi yīgè xiàng tā yīyàng de nǚrén, nà jiāng shì hé wǒ yǒngyǒu zhěnggè shìjiè yīyàng wěidà.

Nếu bạn muốn biết “ Điều gì tồn tại vĩnh hằng trong cuộc đời này ?“. Câu trả lời chỉ có một, đó là sự hi sinh của người mẹ. Hôm nay, tôi nhớ mẹ trong những ngày cuối cùng của năm cũ, nhớ về những hi sinh của mẹ dành cho tôi.

Mẹ lúc nào cũng đặt tình cảm để giải quyết mọi vấn đề của cuộc sống, bà là người khá nhạy cảm. mẹ quan tâm, chăm sóc mọi thứ, kể cả những con vật bé nhỏ. Thỉnh thoảng, tôi thấy ghen tỵ khi mình là con gái của bà, tôi nghĩ mình có thể nhận được tình yêu thương nhiều hơn tất thẩy. Tôi trở nên ích kỉ hơn khi ở bên người phụ nữ tuyệt vời đó.  Mẹ luôn bảo tôi rằng “ khi nào lớn lên chút nữa, thời gian sẽ dạy cho con biết, chúng ta đừng bao giờ so sánh tình cảm với bất cứ điều gì trong cuộc sống chật hẹp này, đặc biệt là “ tình mẫu tử “ ( điều đó là bất diệt ), và con sẽ biết cách bày tỏ tình cảm với ai đó bằng nhiều cách khác nhau chứ không đơn giản là sự chiếm hữu bằng tính ích kỉ “

Tất cả những gì mẹ làm, đơn giản chỉ để giúp tôi trở thành một người tốt trong tương lai. Nhưng tôi nghĩ, nếu có thể trở thành người giống như mẹ, đối với tôi to lớn như là xứng đáng có được cả thế giới vậy.

Kỹ năng viết là một trong 4 kỹ năng tiếng Trung cơ bản. Còn rất nhiều bài viết hay nữa mà THANHMAIHSK muốn chia sẻ cùng bạn và tiếp sức cho bạn để viết những bài hay hơn khi học các khóa tiếng Trung tại Trung tâm tiếng Trung uy tín  THANHMAIHSK.

Bạn đừng bỏ lỡ những bài học hay được update thường xuyên trên website nha!

Xem thêm: