Viết mail xin nghỉ học bằng tiếng Nhật
Vì một vài lý do khách quan hay chủ quan, mà chúng ta có thể phải xin phép người quản lý tại Nhật về sớm hoặc nghỉ làm. Tuy nhiên, trở ngại về ngôn ngữ khiến các thực tập sinh Việt khó khăn trong việc giao tiếp với xí nghiệp Nhật Bản. Cùng theo dõi những cách xin phép trong tiếng Nhật sau đây để nói tiếng Nhật trôi chảy hơn nhé. Show
1. Xin phép về sớm trong tiếng Nhật (早退する)
2. Mẫu câu xin nghỉ làm trong tiếng Nhật
Hãy ghi nhớ những mẫu câu này để có thể sử dụng trong những hoàn cảnh cần thiết khi làm việc taị Nhật Bản nhé. Nếu bạn cần trợ giúp trong việc tìm hiểu và các thắc mắc như đang tìm một địa chỉ học tiếng Nhật uy tín, cách nói lời cảm ơn tiếng Nhật, chúc mừng sinh nhật tiếng Nhật hay,... Hãy để lại thông tin bình luận cuối bài viết, chúng tôi sẽ gửi ngay cho bạn nhé! Chúc các bạn luôn thành công trong công việc, cuộc sống! Giống như Việt Nam, Nhật Bản cũng là một đất nước coi trọng lễ nghĩa. Tuy nhiên, vì văn hóa có những khác biệt nhất định nên những quy tắc trong ứng xử cũng vì thế mà khác nhau. Nếu các bạn đang sinh sống và làm việc tại Nhật mà có ý định xin thôi việc, chuyển việc, hãy ghi nhớ nội dung cách viết đơn xin nghỉ việc bằng tiếng Nhật sau đây! Xem thêm: Chào hỏi khi nghỉ việc tại công ty Nhật Hiểu về 3 loại đơn xin nghỉ việc tiếng Nhật 退職願、退職届、辞表Để tránh nhầm lẫn, các bạn cần hiểu rõ về 3 loại đơn xin nghỉ việc tiếng Nhật sau đây: 退職願 (Taishoku negai) : Đây là đơn trình bày ý định nghỉ việc nộp cho công ty thay lời nói trực tiếp. Có thể xảy ra trường hợp công ty muốn đàm phán thêm để tăng lương, thưởng, thăng chức v…v… nhằm giữ lại làm việc. 退職届 (Taishoku todoke) : Đây là đơn mà sau khi chắc chắn quyết định nghỉ việc sẽ gửi tới công ty để thông báo và tiến hành thủ tục nghỉ việc. 辞職願 (Jishoku negai) hoặc 辞表 (Jihyou) : Đây là giấy mà các cán bộ viên chức và nhân viên công vụ khi muốn xin từ chức, nghỉ việc sẽ nộp cho công ty. Nơi nộp và thời gian thích hợp nộp đơn xin nghỉ việc tiếng NhậtTrình tự thông thường khi muốn xin nghỉ việc như sau: * Trước 2 tháng ngày muốn nghỉ việc: 退職願: Thông báo ý định nghỉ việc 退職届: Điều chỉnh và quyết định ngày nghỉ việc * Trước 1 tháng ngày muốn nghỉ việc: 退職願: Bàn giao công việc 退職届: Nộp đơn nghỉ việc退職届 * Trước 2 tuần ngày muốn nghỉ việc 退職願: Chào hỏi đối tác, khách hàng (những người không thuộc công ty) 退職届: Bàn giao cho người phụ trách * Vào ngày nghỉ việc chính thức: 退職願: Trả lại các đồ đạc vay mượn 退職届: Nhận hồ sơ nghỉ việc Đơn xin nghỉ việc được gửi cho cấp trên phụ trách trực tiếp của bạn. Hãy chọn những nơi đảm bảo sự kín đáo, trang trọng như phòng họp chẳng hạn. Lưu ý, tránh xin nghỉ việc vào thời điểm công ty bận rộn, thời điểm mà có thể gây phiền toái cho công ty. Cách viết đơn xin nghỉ việc tiếng NhậtXác nhận lệ quy làm việc của công tyĐây là điều đầu tiên cần làm khi có ý định viết đơn xin nghỉ việc. Bởi có những công ty có quy định riêng về thời hạn nộp退職願, 退職届. Ví dụ, có nhiều công ty quy định trước 2 tháng tính từ ngày bạn có nguyện vọng muốn nghỉ việc. Hoặc, cũng có trường hợp nộp trước 2 tuần cũng được chấp nhận. Cần chuẩn bị những gì?Phong bì trắng Giấy viết trắng Bút viết (mực đen) Clearfile Phong bì cần chuẩn bị là phong bì màu trắng trơn, không viền, không họa tiết. Giấy viết cũng phải là màu trắng để dễ đọc đối với chữ viết được viết bằng mực đen. Kích thước giấy phải phù hợp với phong bì và để trong clearfile (tránh nhàu nát khi đem nộp). Download mẫu đơn xin nghỉ việc tiếng Nhật 退職願 退職届 Cách viết đơn xin nghỉ việc tiếng NhậtThứ tự viết như sau: – Viết 「退職願」 hoặc 「退職届」 ở ngay mở đầu. – Sau đó cách một dòng, viết 「私儀」 hoặc 「私事」 ở phần dưới cùng. Đây là cách xưng hô trang trọng. – Lý do nghỉ việc không cần viết chi tiết mà chỉ cần ghi 「一身上の都合により」 (Vì lý do cá nhân) là được. – Tiếp đến, viết ngày tháng năm muốn nghỉ việc. Có thể viết theo lịch Nhật hay phương Tây đều được. – Đối với 退職願, hãy viết thêm 「お願い申し上げます」 (Xin hãy vui lòng). – Viết ngày tháng năm nộp đơn. Có thể viết theo lịch Nhật hay phương Tây đều được. – Viết bộ phận, phòng ban làm việc tại thời điểm nghỉ việc. – Viết tên người làm đơn. Đóng dấu sau tên. – Viết tên công ty. – Người nhận là giám đốc. Viết đầy đủ họ và tên giám đốc. Lưu ý:– Bên ngoài phong bì, chỉ viết 「退職願」 hoặc 「退職届」 ở mặt chính. – Ở mặt sau phong bì, viết phòng ban, bộ phận và tên đầy đủ ở góc trái bên dưới. – Có thể viết dấu niêm phong 「〆」 ở chính giữa nắp gấp phong bì. Một số quy tắc khácCách gập thư: Gấp thư làm 3 phần. Gấp từ dưới lên. Cách bỏ thư vào phong bì: Hướng phần đầu thư (đánh dấu sao đỏ trong hình) sát gần phía mặt sau phong bì. Điều này giúp người mở thư không bị cầm ngược thư. Những câu nói xin nghỉ việc bằng tiếng NhậtTrước tiên hãy khéo léo bắt đầu câu chuyện bằng câu nói: お話したいことがあるので、少しお時間を頂けないでしょうか? Ohanashi shitai koto ga aru node, sukoshi o jikan wo itadakenaideshou ka? Tôi có chút chuyện muốn thưa, giám đốc có thể cho tôi xin chút thời gian được không ạ? là một việc khá phức tạp và thậm chí có thể nói là khá đau đầu khi phải suy nghĩ cách dùng từ, cách sử dụng kính ngữ sao cho phù hợp.Vậy làm thế nào để viết một mail hoàn hảo để không làm mất lòng đối phương mà vẫn đạt được mục đích của mình? Hãy cùng Du học Nhật Bản Yosakoi tìm hiểu nhé!
Tiêu đề mail nên viết sao cho thật ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu để có thể khiến cho người nhận mail có thể nắm rõ nội dung chủ đề mà mail cần truyền đạt. Tiêu đề mail nên viết trong vòng 20 chữ là tốt nhất, nếu dài quá sẽ rất khó đọc.
Ví dụ như chỉ dùng「お知らせ」(thông báo) thì sẽ không rõ ràng, người đọc sẽ không hiểu là thông báo về điều gì, có quan trọng hay không. Mail viết về việc gì? Bạn phải viết sao cho thật rõ ràng, hãy thêm các từ khoá vào tiêu đề mail để cho người đọc có thể phần nào đoán được nội dung của mail. X お知らせ。 O 来週の作文授業休講のお知らせ。 (Thông báo nghỉ học giờ viết tuần sau) X 期末試験日の件。 (Ngày thi cuối kỳ) O 期末試験日変更の件。 (Thay đổi ngày thi cuối kỳ)
Ví dụ như trong trường hợp một hội thảo tổ chức lần thứ bao nhiêu, để cho người nhận thông báo có thể biết rõ khi nào hội thảo tổ chức, tổ chức lần thứ bao nhiêu thì chúng ta nên thêm số và ngày tháng vào tiêu đề. X セミナー開催の件。 (Tổ chức hội thảo) O 3月3日開催 留学セミナー開始。 (Tổ chức hội thảo du học ngày 3/3) O 第3回留学セミナー開催のお知らせ。 (Thông báo tổ chức hội thảo du học lần thứ 3) Trình bày rõ lý do và mục đích viết mail như là thông báo, nhờ vả, đề xuất,... X 佐賀大学学生との交流会について。 (Về buổi giao lưu với du học sinh trường đại học Saga) O 佐賀大学学生との交流会への参加のお願い。 (Đề nghị tham gia buổi giao lưu với du học sinh trường đại học Saga) O MEXT(メクスト)受験者決定のお知らせ。 (Thông báo những ứng cử viên học bổng MEXT) Nội dung mail thường có cấu trúc như sau:
Chúng ta hãy cùng tìm hiểu kỹ từng phần nhé! Thêm ~さま、~さん、~先生、... vào sau tên của đối phương để thể hiện sự kính trọng với đối phương. Ở Việt Nam có câu “Lời chào cao hơn mâm cỗ”, tương tự văn hóa người Nhật Bản cũng vậy, trọng lễ tiết, lễ nghi nên dù là viết mail bạn cũng phải nhớ chào hỏi. Tuỳ vào từng trường hợp mà cách chào hỏi sẽ khác nhau.
- Nên viết nội dung một cách ngắn gọn và dễ đọc. Vì đọc trên máy rất khó đọc và dễ gây mỏi mắt nên chú ý không viết quá dài . Thay vào đó có thể hết một câu thì ngắt xuống dòng. - Nếu trong trường hợp có nhiều nội dung cần thông báo nên mail quá dài thì đầu mail nên viết câu 「少々長文ですがお許しください」(Xin thứ lỗi vì mail của tôi hơi dài.) Câu kết thường chỉ viết bằng một câu. Tuỳ vào nội dung mail mà có những câu kết khác nhau.
Trong trường hợp bạn đang vội nên buộc phải gửi lại những mail ngắn sẽ dễ khiến cho đối phương người nhật bản cảm thấy bạn không tôn trọng mình. Vậy phải làm thế nào để giảm bớt sự khiếm nhã này đi?
Muốn họ trả lời lại mail của mình:
Cuối cùng là phải viết tên của bạn. Trong trường hợp lần đầu tiên viết mail thì nên ghi cả cả nơi bạn làm việc, nơi bạn trực thuộc (vd: trường đại học, công ty,...) Hi vọng những thông tin trên sẽ bổ ích cho các bạn! Chúc các bạn thành công. để tìm kiếm thêm kiến thức về tiếng nhật bản bổ ích hơn các bạn có thể tham khảo tại đây hoặc tìm hiểu thêm về các thủ tục du học nhật bản các bạn có thể liên hệ trực tiếp chúng tôi hân hạnh được giải đáp thắc mắc của các bạn |