5 ngân hàng hàng đầu ở Úc năm 2022

Ngày nay, việc các sinh viên lựa chọn du học thay vì học tập tại Việt Nam là một xu hướng ngày càng phát triển. Đặc biệt, trong những năm gần đây, rất nhiều sinh viên quyết định du học ngành Ngân hàng tại Úc. Lý do nào khiến các sinh viên đưa ra lựa chọn như vậy? Học ngân hàng tại Úc có khó không, chi phí học tập và điều kiện đầu như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ với bạn những thông tin hữu ích về du học ngân hàng tại xứ sở Kangaroo nhé!

Show

>> Top các trường Đại học tại Úc 2019

Cơ hội việc làm sau khi học Ngân hàng tại Úc

Thất nghiệp là nỗi lo hàng đầu của các sinh viên hiện nay. Tuy nhiên khi du học ngành ngân hàng, sinh viên sẽ không cần phải băn khoăn về vấn đề việc làm. Sau khi tốt nghiệp, với một tấm bằng ngành ngân hàng, bạn có rất nhiều lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân với mức lương hấp dẫn và chế độ đãi ngộ vô cùng tốt.

Nghề nghiệp

Mức lương cơ bản

Nhân viên ngân hàng

59,050 USD/năm (khoảng 1,379 triệu VNĐ)

Kiểm toán viên

73,406 USD/năm (khoảng 1,715 triệu VNĐ)

Chuyên gia phân tích tài chính

94,521 USD/năm (khoảng 2,208 triệu VNĐ)

Chuyên viên quản lý tài chính

148,524 USD/năm (khoảng 3,470 triệu VNĐ)

Nhà phân tích ngân sách

71,220 USD/năm (khoảng triệu 1,664 VNĐ)

(Theo Indeed)

Ngoài ra, có thể thấy các việc làm thuộc lĩnh vực ngân hàng ở các khu vực khác cũng có mức lương khá tốt. Một nhân viên ngân hàng tại Mỹ có mức lương trung bình một giờ khoảng 16,39 USD (tương đương 452251 VNĐ).

5 ngân hàng hàng đầu ở Úc năm 2022

(Theo PayScale)

Tố chất cần có của một sinh viên học Ngân hàng tại Úc

Ngoài những yêu cầu tuyển sinh cơ bản, một sinh viên ngành Ngân hàng cần hội tụ nhiều tố chất cũng như có một số kỹ năng nhất định như sau:

  • Tư duy logic, nhạy bén với các con số: Ngân hàng là một lĩnh vực đòi hỏi sinh viên tiếp thu các kiến thức liên quan chủ yếu đến các môn khoa học tự nhiên, đặc biệt là Toán. Bởi vậy, sinh viên theo học ngành này cần có tư duy logic, mạch lạc cũng như sự nhạy bén với Toán học.
  • Kỹ năng phân tích và xử lý thông tin: Để học tập và làm việc trong ngành ngân hàng, bạn cần có khả năng tiếp nhận và xử lý một lượng thông tin rất lớn.
  • Kỹ năng giao tiếp: Sự thông minh và khéo léo trong giao tiếp sẽ giúp ích cho rất nhiều cho bạn trong công việc.
  • Khả năng chịu được áp lực: Làm trong ngành ngân hàng bạn phải là người kiên nhẫn, có nguồn năng lượng tích cực để không suy sụp trước những áp lực lớn từ công việc.

Tại sao Úc là điểm đến lý tưởng cho các du học sinh ngành Ngân hàng?

1. Cơ hội trải nghiệm, khám phá những điều mới mẻ

Quả thực, “đi một ngày đàng, học một sàng không”. Du học giờ đây không chỉ là quãng thời gian các sinh viên tích lũy kiến thức và kỹ năng mà còn là cơ hội để các bạn bước ra thế giới. Từ Việt Nam sang Úc, chắc chắn các bạn sinh viên sẽ được tiếp xúc với nền văn hóa mới, con người mới. Từ đó, các bạn hình thành được thế giới quan toàn diện, cởi mở và hiểu biết hơn.

2. Mức học phí hợp lý

Tài chính vẫn là mối quan tâm hàng đầu đối với các gia đình có con đi du học. Tuy nhiên bạn có thể yên tâm với chi phí học tập tại xứ sở Kangaroo này. Không đắt đỏ như học phí ở Anh, Mỹ hay Phần Lan, học phí ở Úc được đánh giá là hợp lí, tương đối thuận lợi cho các du học sinh đến từ châu Á, trong đó có Việt Nam.

Trình độ

Học phí ước tính

Cử nhân

19,000 – 22,000 USD/năm (khoảng triệu VNĐ)

Thạc sĩ

20,000 – 24,000 USD/năm (khoảng triệu VNĐ)

3. Tiếp cận với nền giáo dục hiện đại, chất lượng

Trong nhiều năm, Úc vẫn luôn là quốc gia được đánh giá cao về lĩnh vực giáo dục. Dường như chất lượng, hiện đại đã trở thành thương hiệu của nền giáo dục tại Úc. Đặc biệt, ngành Ngân hàng còn được quốc gia này chú trọng đầu tư nên có rất nhiều lợi thế phát triển. Bằng cấp từ Úc được công nhận trên toàn thế giới nên bạn hoàn toàn có thể yên tâm về việc làm việc tại các quốc gia khác nhau.

4. Yêu cầu tuyển sinh không quá khó

Yêu cầu đầu vào của các trường đào tạo ngành Ngân hàng tại Úc thường là các yêu cầu khá cơ bản về trình độ học vấn và trình độ Anh ngữ. Cụ thể như sau:

Khóa học

Trình độ học vấn

Trình độ Anh ngữ

Cao đẳng

Tốt nghiệp THPT.

  • IELTS 5.5.
  • TOEFL tối thiểu 55.

Cử nhân

Tốt nghiệp THPT.

  • IELTS 6.0.
  • TOEFL tối thiểu 67.

Thạc sĩ

Có bằng đại học những ngành học liên quan.

  • IELTS 6.5.
  • TOEFL tối thiểu 79.

Ngoài ra, một số trường còn có các yêu cầu riêng, bạn nên truy cập vào website từng trường để tìm hiểu để có được sự chuẩn bị tốt nhất.

5. Cơ hội định cư và làm việc sau khi tốt nghiệp cao

Nhằm thu hút nhân tài nên chính phủ Úc có rất nhiều chính sách ưu đãi đối với du học sinh. Sau khi học xong, nhiều sinh viên được ở lại sinh sống và làm việc, tạo dựng sự nghiệp cho bản thân.

Top các trường đại học uy tín đào tạo ngành ngân hàng ở Úc

  1. Đại học Queensland
  2. Đại học Macquarie
  3. Đại học Curtin
  4. Đại học Sydney
  5. Đại học La Trobe

Đại học Queensland

5 ngân hàng hàng đầu ở Úc năm 2022

Queensland là một trong những trường đại học top đầu ở Úc. Đây là ngôi trường xếp thứ 48 trong bảng xếp hạng QS World University Ranking 2019. Trường là mái nhà chung của gần 52,000 sinh viên, trong đó có hơn 14,500 sinh viên quốc tế. Trường thu hút sinh viên theo học bởi hệ thống cơ sở vật chất tiện nghi, đội ngũ giảng viên ưu tú.

  • Địa điểm: Queensland.
  • Học phí trung bình: 6,000 – 8,000 USD/năm (khoảng 139 triệu – 187 triệu VNĐ)

Đại học Macquarie

5 ngân hàng hàng đầu ở Úc năm 2022

Bất cứ sinh viên nào định theo học ngành Ngân hàng đều biết đến đại học Macquarie. Macquarie là ngôi trường sở hữu chương trình giáo dục đạt chuẩn quốc tế được cập nhập thường xuyên, sinh viên học tại trường luôn được dạy những kiến thức và kỹ năng mới mẻ nhất. Điều này giúp các sinh viên tự tin, năng động khi ứng tuyển vào các công ty trong tương lai.

  • Địa điểm: Sydney.
  • Học phí trung bình: 6,000 – 8,000 USD/năm (khoảng 139 triệu – triệu 187 VNĐ)

Đại học Curtin

5 ngân hàng hàng đầu ở Úc năm 2022

Curtin nằm trong top 250 trường đại học tốt nhất thế giới theo xếp hạng của QS năm 2019, và top 201 - 250 các trường về đánh giá cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp. Đây là một trong những điểm đến hứa hẹn với các du học sinh. Sinh viên tốt nghiệp đại học Macquarie luôn được các nhà tuyển dụng săn đón vì không chỉ có kiến thức mà còn có kỹ năng vận dụng những điều đã học vào thực tế.

  • Địa điểm: Perth.
  • Học phí trung bình: 6,000 – 8,000 USD/năm (khoảng 139 triệu – 187 triệu VNĐ)

Đại học Sydney

5 ngân hàng hàng đầu ở Úc năm 2022

Xếp hạng thứ 42 trong bảng xếp hạng QS World University Ranking 2019, xếp thứ 5 các trường về đánh giá cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp, Sydney tự hào là môi trường giáo dục lý tưởng cho các sinh viên trong và ngoài nước. Bạn khó có thể tìm được ngôi trường đào tạo ngành Ngân hàng có chất lượng tốt như ở đại học Sydney.

  • Địa điểm: Canberra.
  • Học phí trung bình: 28,000 – 30,000 USD/năm (khoảng 653 triệu – 700 triệu VNĐ)

Đại học La Trobe

5 ngân hàng hàng đầu ở Úc năm 2022

Đại học La Trobe được biết đến là trường đại học xếp thứ 397 trong bảng xếp hạng QS World University Ranking 2019 và xếp trong khoảng 251 - 300 các trường về đánh giá cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp. Với phương châm giáo dục hiện đại, hướng tới vận dụng lý thuyết vào thực tế, tập trung vào giảng dạy cả kỹ năng nghiệp vụ bên cạnh kiến thức chuyên môn, đại học La Trobe đã đào tạo được rất nhiều thế hệ sinh viên tài năng.

  • Địa điểm: Melbourne
  • Học phí trung bình: 6,000 – 8,000 USD/năm (khoảng 139 triệu – 187 triệu VNĐ)

Du học là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời con người, ảnh hưởng lớn đến tương lai sau này. Bởi vậy, du học ở đâu, học ngành nào là những điều mà sinh viên cần tìm hiểu và cân nhắc kỹ càng. Nếu có thắc mắc hay băn khoăn gì về du học Úc bạn có thể truy cập website EasyUni để được tư vấn miễn phí.

Số lượng nhân viên

43,585

Số lượng nhân viên vào ngày

Vào năm 2020, nhân viên toàn thời gian được tính bao gồm các hoạt động đã ngừng hoạt động

Số lượng nhân viên

40,143

Số lượng nhân viên vào ngày

Vào năm 2020, nhân viên toàn thời gian được tính bao gồm các hoạt động đã ngừng hoạt động

Số lượng nhân viên

34,944

Số lượng nhân viên vào ngày

Vào năm 2020, nhân viên toàn thời gian được tính bao gồm các hoạt động đã ngừng hoạt động

Số lượng nhân viên

37,506

Số lượng nhân viên vào ngày

Vào năm 2020, nhân viên toàn thời gian được tính bao gồm các hoạt động đã ngừng hoạt động

Số lượng nhân viên

13,500

Số lượng nhân viên vào ngày

Vào năm 2020, nhân viên toàn thời gian được tính bao gồm các hoạt động đã ngừng hoạt động

Số lượng nhân viên

5,600

Số lượng nhân viên

5,900

Số lượng nhân viên vào ngày

Vào năm 2020, nhân viên toàn thời gian được tính bao gồm các hoạt động đã ngừng hoạt động

Như vào tháng 3 năm 2021

Big Four (hoặc Big 4) là tên thông tục được đặt cho bốn ngân hàng chính ở một số quốc gia nơi ngành ngân hàng bị chi phối bởi chỉ bốn tổ chức và do đó cụm từ đã đạt được sự liên quan. [1] Một số quốc gia bao gồm ít nhiều các tổ chức trong bảng xếp hạng như vậy, dẫn đến các tên khác như Big Three, Big Five hoặc Big Six.Big Four (or Big 4) is the colloquial name given to the four main banks in several countries where the banking industry is dominated by just four institutions and where the phrase has thus gained relevance.[1] Some countries include more or less institutions in such rankings, leading to other names such as Big Three, Big Five, or Big Six.

Sử dụng quốc tế [Chỉnh sửa][edit]

Trên bình diện quốc tế, thuật ngữ "Big Four Banks" có truyền thống đề cập đến các ngân hàng trung ương sau: [2] [3]

Australia[edit][edit]

Ở Úc, "Big Four Banks" đề cập đến bốn ngân hàng lớn nhất, những người có truyền thống thống trị ngành công nghiệp ngân hàng của Úc về thị phần, doanh thu và tổng tài sản. [4] [5] "Big Four Banks" của Úc là: [6]

  • Tập đoàn Ngân hàng Úc và New Zealand
  • Ngân hàng Liên bang (thuộc sở hữu của chính phủ Úc cho đến năm 1996) [7]
  • Ngân hàng Quốc gia Úc
  • Westpac

Một chính sách lâu dài của chính phủ liên bang ở Úc đã được duy trì hiện trạng này, được gọi là chính sách bốn trụ cột. Chính sách này đã được duy trì thông qua cuộc suy thoái toàn cầu năm 2008, 09, khi Westpac mua lại St George Bank và Ngân hàng Commonwealth đã mua lại BankWest, củng cố tình trạng đặc biệt của "Big Four".

Austria[edit][edit]

Ngân hàng "Big Four" của Áo là: [8]

  • Erste Bank / Sparkasse* (Công đoàn tín dụng)
  • Ngân hàng Unicredit Áo (trước đây là Ngân hàng Áo Creditanstalt)
  • Raiffeisen Bankengruppe*
  • Österreichische Postsparkasse

*Các thực thể pháp lý riêng biệt hoạt động dưới một thương hiệu chung

Belgium[edit][edit]

Bốn ngân hàng lớn của Bỉ [9] là kết quả của việc sáp nhập quốc gia và quốc tế vào đầu những năm 90.

  • Ngân hàng KBC, bao gồm công ty con của CBC Banque trong cộng đồng Pháp và thương hiệu KBC Brussels ở khu vực-Capital Brussels
  • Belfius, Ngân hàng thuộc sở hữu chính phủ
  • BNP Paribas Fortis, công ty con của BNP Paribas
  • Ngân hàng ING, công ty con của nhóm ING

Brazil[edit][edit]

Ở Brazil, "Big Four", theo tạp chí Exame [10] năm 2017:

TênSự mô tảNămTài sản ròng
Itaú unibancoNgân hàng tư nhân lớn nhất2017 US $ 452,6 tỷ
Banco làm BrasilNgân hàng thuộc sở hữu nhà nước lớn nhất2017 430,2 tỷ USD
Caixa Econômica liên bangNgân hàng thuộc sở hữu nhà nước2017 US $ 406,0 tỷ
Banco BradescoNgân hàng tư nhân2017 US $ 391,6 tỷ

Cambodia[edit][edit]

Theo Ngân hàng Quốc gia Campuchia, ba ngân hàng lớn nhất ở Campuchia chiếm ưu thế 39,1%(ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản là Ngân hàng Canadia ở mức 14,2%, tiếp theo là Acleda Bank ở mức 12,7%, ở vị trí thứ ba Ngân hàng Châu Á ( ABA) ở mức 12,2%) của tài sản ngân hàng tổng thể vào năm 2020. Các ngân hàng này là: [11]

  • Ngân hàng Canadia
  • Ngân hàng Acleda
  • Ngân hàng Nâng cao Châu Á

Canada[edit][edit]

Có năm ngân hàng thống trị lĩnh vực ngân hàng Canada, do đó "Big Five" [12] [13] được sử dụng thay vì "Big Four".

  • Ngân hàng Hoàng gia Canada (RBC)
  • Ngân hàng Toronto-Dominion (TD)
  • Ngân hàng Nova Scotia (Scotiabank)
  • Ngân hàng Montreal (BMO)
  • Ngân hàng Thương mại Hoàng gia Canada (CIBC)

China[edit][edit]

Trong những năm 1920, thuật ngữ "Big Four" đã áp dụng cho bốn ngân hàng phía bắc của Cộng hòa Trung Quốc (tức là, bốn ngân hàng thương mại được viết hoa nhất ở miền bắc Trung Quốc). [14] Đó là Ngân hàng Thương mại Yien Yieh, Tập đoàn Ngân hàng Kincheng, Ngân hàng Lục địa và Ngân hàng Trung Quốc & Biển Nam. Họ đã tương phản với ba bờ phía nam của miền nam Trung Quốc.

Đến năm 1949, các ngân hàng "Big Four" là Ngân hàng Trung Quốc, Ngân hàng Truyền thông, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc và Ngân hàng Nông dân Trung Quốc. Cả bốn người đều thuộc sở hữu nhà nước. Cùng với sự tin tưởng trung tâm của Trung Quốc, Cục Tiết kiệm và Chuyển tiền của Trung Quốc, và Kho bạc hợp tác trung tâm của Trung Quốc, các ngân hàng này được gọi là "bốn ngân hàng, hai văn phòng, một kho bạc" hoặc "四 行 两 一库". [15]

Tại Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc, các ngân hàng năm lớn ("五 大") là: [16]

  1. Ngân hàng Công nghiệp và Thương mại Trung Quốc
  2. ngân hàng Trung Quốc
  3. Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc
  4. Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc
  5. Ngân hàng Giao thông

Tất cả năm là các ngân hàng do nhà nước kiểm soát với các hoạt động ngân hàng thương mại. Kể từ khi Bank of Communications được giới thiệu vào năm 1986, đôi khi nó bị loại trừ, để lại phần còn lại là "Big Four". [16]

Colombia[edit][edit]

Ở Colombia, mười mạng lưới dịch vụ ngân hàng lớn nhất là: [17] [18]

TênSự mô tảNămTài sản ròng
Itaú unibancoNgân hàng tư nhân lớn nhất2017 US $ 452,6 tỷ
Banco làm BrasilNgân hàng tư nhân2017 US $ 391,6 tỷ
Theo Ngân hàng Quốc gia Campuchia, ba ngân hàng lớn nhất ở Campuchia chiếm ưu thế 39,1%(ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản là Ngân hàng Canadia ở mức 14,2%, tiếp theo là Acleda Bank ở mức 12,7%, ở vị trí thứ ba Ngân hàng Châu Á ( ABA) ở mức 12,2%) của tài sản ngân hàng tổng thể vào năm 2020. Các ngân hàng này là: [11]Ngân hàng tư nhân2017 US $ 391,6 tỷ
Theo Ngân hàng Quốc gia Campuchia, ba ngân hàng lớn nhất ở Campuchia chiếm ưu thế 39,1%(ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản là Ngân hàng Canadia ở mức 14,2%, tiếp theo là Acleda Bank ở mức 12,7%, ở vị trí thứ ba Ngân hàng Châu Á ( ABA) ở mức 12,2%) của tài sản ngân hàng tổng thể vào năm 2020. Các ngân hàng này là: [11]Ngân hàng tư nhân2017 US $ 391,6 tỷ
Theo Ngân hàng Quốc gia Campuchia, ba ngân hàng lớn nhất ở Campuchia chiếm ưu thế 39,1%(ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản là Ngân hàng Canadia ở mức 14,2%, tiếp theo là Acleda Bank ở mức 12,7%, ở vị trí thứ ba Ngân hàng Châu Á ( ABA) ở mức 12,2%) của tài sản ngân hàng tổng thể vào năm 2020. Các ngân hàng này là: [11]Ngân hàng tư nhân2017 US $ 391,6 tỷ
Theo Ngân hàng Quốc gia Campuchia, ba ngân hàng lớn nhất ở Campuchia chiếm ưu thế 39,1%(ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản là Ngân hàng Canadia ở mức 14,2%, tiếp theo là Acleda Bank ở mức 12,7%, ở vị trí thứ ba Ngân hàng Châu Á ( ABA) ở mức 12,2%) của tài sản ngân hàng tổng thể vào năm 2020. Các ngân hàng này là: [11]Ngân hàng Canadia2017 Ngân hàng Acleda
Ngân hàng Nâng cao Châu ÁNgân hàng tư nhân2017 US $ 391,6 tỷ
Theo Ngân hàng Quốc gia Campuchia, ba ngân hàng lớn nhất ở Campuchia chiếm ưu thế 39,1%(ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản là Ngân hàng Canadia ở mức 14,2%, tiếp theo là Acleda Bank ở mức 12,7%, ở vị trí thứ ba Ngân hàng Châu Á ( ABA) ở mức 12,2%) của tài sản ngân hàng tổng thể vào năm 2020. Các ngân hàng này là: [11]Ngân hàng tư nhân2017 US $ 391,6 tỷ
Theo Ngân hàng Quốc gia Campuchia, ba ngân hàng lớn nhất ở Campuchia chiếm ưu thế 39,1%(ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản là Ngân hàng Canadia ở mức 14,2%, tiếp theo là Acleda Bank ở mức 12,7%, ở vị trí thứ ba Ngân hàng Châu Á ( ABA) ở mức 12,2%) của tài sản ngân hàng tổng thể vào năm 2020. Các ngân hàng này là: [11]Ngân hàng tư nhân2017 US $ 391,6 tỷ
Theo Ngân hàng Quốc gia Campuchia, ba ngân hàng lớn nhất ở Campuchia chiếm ưu thế 39,1%(ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản là Ngân hàng Canadia ở mức 14,2%, tiếp theo là Acleda Bank ở mức 12,7%, ở vị trí thứ ba Ngân hàng Châu Á ( ABA) ở mức 12,2%) của tài sản ngân hàng tổng thể vào năm 2020. Các ngân hàng này là: [11]Ngân hàng tư nhân2017 US $ 391,6 tỷ

Theo Ngân hàng Quốc gia Campuchia, ba ngân hàng lớn nhất ở Campuchia chiếm ưu thế 39,1%(ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản là Ngân hàng Canadia ở mức 14,2%, tiếp theo là Acleda Bank ở mức 12,7%, ở vị trí thứ ba Ngân hàng Châu Á ( ABA) ở mức 12,2%) của tài sản ngân hàng tổng thể vào năm 2020. Các ngân hàng này là: [11][edit]

Ngân hàng Canadia

  • Ngân hàng Acleda
  • Ngân hàng Nâng cao Châu Á
  • Có năm ngân hàng thống trị lĩnh vực ngân hàng Canada, do đó "Big Five" [12] [13] được sử dụng thay vì "Big Four".
  • Ngân hàng Hoàng gia Canada (RBC)

Estonia[edit][edit]

  • Ngân hàng Toronto-Dominion (TD)
  • Ngân hàng Nova Scotia (Scotiabank)
  • Ngân hàng Montreal (BMO)
  • Ngân hàng Thương mại Hoàng gia Canada (CIBC)

Finland[edit][edit]

  • Trong những năm 1920, thuật ngữ "Big Four" đã áp dụng cho bốn ngân hàng phía bắc của Cộng hòa Trung Quốc (tức là, bốn ngân hàng thương mại được viết hoa nhất ở miền bắc Trung Quốc). [14] Đó là Ngân hàng Thương mại Yien Yieh, Tập đoàn Ngân hàng Kincheng, Ngân hàng Lục địa và Ngân hàng Trung Quốc & Biển Nam. Họ đã tương phản với ba bờ phía nam của miền nam Trung Quốc.
  • Đến năm 1949, các ngân hàng "Big Four" là Ngân hàng Trung Quốc, Ngân hàng Truyền thông, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc và Ngân hàng Nông dân Trung Quốc. Cả bốn người đều thuộc sở hữu nhà nước. Cùng với sự tin tưởng trung tâm của Trung Quốc, Cục Tiết kiệm và Chuyển tiền của Trung Quốc, và Kho bạc hợp tác trung tâm của Trung Quốc, các ngân hàng này được gọi là "bốn ngân hàng, hai văn phòng, một kho bạc" hoặc "四 行 两 一库". [15]
  • Tại Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc, các ngân hàng năm lớn ("五 大") là: [16]
  • Ngân hàng Công nghiệp và Thương mại Trung Quốc

France[edit][edit]

ngân hàng Trung Quốc

  • Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc
  • Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc
  • Ngân hàng Giao thông
  • Tất cả năm là các ngân hàng do nhà nước kiểm soát với các hoạt động ngân hàng thương mại. Kể từ khi Bank of Communications được giới thiệu vào năm 1986, đôi khi nó bị loại trừ, để lại phần còn lại là "Big Four". [16]
  • Ở Colombia, mười mạng lưới dịch vụ ngân hàng lớn nhất là: [17] [18]

Germany[edit][edit]

  • Banco de Bogotá
  • Ngân hàng tư nhân lớn nhất
  • COP 3,6 nghìn tỷ
  • Bancolombia

COP 2,6 nghìn tỷ[edit]

Banco Davivive

  • COP 1.204 nghìn tỷ
  • Banco de Occidentte Credencial
  • COP 932.827 tỷ
  • BBVA Colombia

COP 346.333 tỷ

India[edit][edit]

Ở Ấn Độ năm ngân hàng lớn nhất, dựa trên tổng tài sản, là: [23]

  • Ngân hàng Nhà nước Ấn Độ
  • Ngân hàng Quốc gia Punjab
  • Ngân hàng Canara
  • Ngân hàng Liên minh Ấn Độ
  • ngân hàng Baroda

Indonesia[edit][edit]

Ở Indonesia, thuật ngữ "Big Four" không được sử dụng rõ ràng. Kể từ năm 2018, bốn ngân hàng lớn nhất theo tổng tài sản là: [24]

  • Ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI)
  • Ngân hàng Mandiri
  • Ngân hàng Trung Á (BCA)
  • Ngân hàng Negara Indonesia (BNI)

BRI, Bank Mandiri và BNI đều được chính quyền trung ương kiểm soát là các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.

Ireland[edit][edit]

Ở Ireland, thuật ngữ "Big Four" áp dụng cho bốn ngân hàng lớn nhất theo vốn hóa thị trường. [25] [26] Tất cả đều hoạt động ở cả Cộng hòa Ireland và Bắc Ireland, và có sự hiện diện quốc tế rộng lớn hơn; Các ngân hàng này cũng phát hành tiền giấy ở Bắc Ireland. [27]

  • Ngân hàng Ireland
  • Các ngân hàng Ailen đồng minh [28]
  • TSB vĩnh viễn
  • Ngân hàng Ulster (một công ty con thuộc sở hữu của Ngân hàng NatWest)

Israel[edit][edit]

  • Ngân hàng Hapoalim
  • Ngân hàng Leumi
  • Ngân hàng giảm giá
  • Ngân hàng Mizrahi-Tefahot

Japan[edit][edit]

Tại Nhật Bản, thuật ngữ "Big Three" [29] [30] được sử dụng thay vì "Big Four". "Ba lớn" là:

  • Tập đoàn tài chính Mitsubishi UFJ
  • Nhóm SMBC
  • Tập đoàn tài chính Mizuho

Nhật Bản đã có một "Big Four" từ năm 2002 đến 2005, khi Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi và UFJ Nhật Bản vẫn là các thực thể riêng biệt. [31] Cả hai đã hợp nhất để tạo thành Mitsubishi UFJ, hiện là lớn nhất trong ba năm, vào năm 2005.

Các ngân hàng này đều được liệt kê trong Sở giao dịch chứng khoán Tokyo (nơi chúng là thành phần của các chỉ số Nikkei 225 và Topix Core30) và Sở giao dịch chứng khoán New York dưới dạng biên lai lưu ký của Mỹ; Cả MUFG và SMBC đều được liệt kê bổ sung trong Sở giao dịch chứng khoán Nagoya và đóng vai trò là vũ khí tài chính của Keiretsu tên tương ứng của họ (Mitsubishi cho MUFG, Sumitomo và Mitsui cho SMBC).

Lebanon[edit][edit]

Tại Lebanon, nơi các ngân hàng đã giữ lại các luật bí mật của ngân hàng kể từ năm 1956, vốn phổ biến trong toàn bộ khu vực MENA, và trong khi áp dụng các biện pháp quốc tế để chống rửa tiền, các ngân hàng "Big Four" bao gồm: [32]

  • Ngân hàng Audi (được thành lập vào năm 1830 và được xếp hạng trong danh sách các công ty đại chúng lớn nhất của Tạp chí Forbes 2000 trên thế giới năm 2016)
  • Ngân hàng Byblos (được thành lập vào năm 1950 với tên "Société Communter Et Agricole Byblos Bassil Frères & Co.")
  • Ngân hàng Blom: Banque du Liban et d'Outre-mer s.a.l (được thành lập năm 1951)
  • Fransabank (được thành lập năm 1921 với tên Société Centrale de Banque)

Hơn nữa, tính đến tháng 9 năm 2016, có hơn 51 ngân hàng ở Lebanon, một trong những quốc gia nhỏ nhất ở Trung Đông, thực tế luôn tạo ra các nhà đầu tư từ các nước Ả Rập, đặc biệt là GCC Petrodollar ngoài các nhà đầu tư châu Âu và thế giới , để đặt tiền của họ trong các ngân hàng Lebanon.

Luxembourg[edit][edit]

Các ngân hàng dịch vụ đầy đủ "Big Four" ở Luxembourg là: [33]

  • Banque Et Caisse d'épargne de l'État (Spuerkeess), Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước
  • Banque Internationale à Luxembourg,
  • BGL BNP PARIBAS
  • Ing Luxembourg

Có những ngân hàng lớn hơn ở Luxembourg, nhưng những điều này chỉ cung cấp một số lượng hạn chế các dịch vụ như ngân hàng đầu tư, ngân hàng tư nhân hoặc ngân hàng doanh nghiệp chỉ. Luxembourg là một trung tâm tài chính.

Malaysia[edit][edit]

Theo Ngân hàng Trung ương Malaysia, bốn ngân hàng hàng đầu theo quy mô tài sản là: [34]

  • Maybank
  • CIMB
  • Ngân hàng Công cộng
  • Ngân hàng RHB

Mexico[edit][edit]

"Big Four" ở Mexico là: [35] [36]

  • BBVA Bancomer
  • Citibanamex
  • Banco Santander
  • Banorte

Myanmar[edit][edit]

Theo Times Times, bốn ngân hàng lớn nhất ở Myanmar là: [37]

  • Ngân hàng Kanbawza
  • Ngân hàng Ayeyarwady
  • Ngân hàng CB
  • Ngân hàng Yoma

Netherlands[edit][edit]

Các ngân hàng "Big Four" ở Hà Lan theo sự tập trung của thị trường là: [38]

  • Nhóm ing
  • Rabobank
  • Abn amro
  • de Volksbank, bộ phận ngân hàng thuộc sở hữu của tiểu bang SNS Real

Nhà lãnh đạo thị trường của Hà Lan, Tập đoàn ING, là một trong những tập đoàn dịch vụ tài chính và ngân hàng đa quốc gia lớn nhất trên thế giới, với các sản phẩm và dịch vụ tiếp cận hơn 41 quốc gia trên toàn thế giới. [39]

New Zealand [Chỉnh sửa][edit]

New Zealand là người hàng xóm gần gũi nhất của Úc, với mối quan hệ văn hóa và kinh tế rất gần gũi. Bốn ngân hàng lớn của Úc (thường được gọi chung là 'các ngân hàng lớn' [40] [41] [42] hoặc 'ngân hàng Aussie lớn') cũng thống trị lĩnh vực ngân hàng ở New Zealand, thông qua các công ty con:

  • Ngân hàng Anz New Zealand (ANZ), một công ty con của Úc và Tập đoàn Ngân hàng New Zealand
  • Ngân hàng ASB (ASB), trước đây là Ngân hàng Tiết kiệm Auckland, một công ty con của Ngân hàng Liên bang Úc
  • Ngân hàng New Zealand (BNZ), một công ty con của Ngân hàng Quốc gia Úc
  • Westpac New Zealand (WBC), trước đây là Westpactrust sau khi sáp nhập với Ngân hàng Trust, một công ty con của Tập đoàn Ngân hàng Westpac

Họ cùng nhau nắm giữ hơn 90% các khoản vay tổng và tăng trưởng ở New Zealand [43] cũng như gần 90% của tất cả các khoản thế chấp. [44]

Bốn công ty con của New Zealand này có lợi nhuận ồ ạt và trong một số trường hợp thậm chí vượt trội so với các công ty mẹ Úc. [45] Mức độ mà họ thống trị lĩnh vực ngân hàng có thể được nhìn thấy trong lợi nhuận: trong năm tài chính 2012/2013, lớn nhất trong số các ngân hàng lớn, ANZ New Zealand, đã kiếm được lợi nhuận 1,37 tỷ đô la New Zealand. BNZ nhỏ nhất, đã kiếm được lợi nhuận là 695 triệu đô la New Zealand. [40] Kiwibank thuộc sở hữu nhà nước, Ngân hàng TSB thuộc sở hữu cộng đồng, Ngân hàng SBS (trước đây là Southland Building Society) và Heartland Bank, bốn ngân hàng lớn nhất tiếp theo của lợi nhuận, đã kiếm được 97 triệu đô la New Zealand, [46] [48] ​​và 7 triệu đô la New Zealand (mặc dù có kết quả cơ bản khoảng 30 triệu đô la New Zealand). [49] Nói cách khác, lợi nhuận của bốn ngân hàng lớn nhất tiếp theo của New Zealand (sau Big Four) bằng dưới 30% số lượng nhỏ nhất trong số Big Four, BNZ.

Nigeria[edit][edit]

Thuật ngữ "Big Five" được sử dụng thay vì bốn, với năm ngân hàng thống trị thế giới ngân hàng Nigeria. Năm 2011, năm ngân hàng hàng đầu này có bảng cân đối kế toán kết hợp, bao gồm các đội ngũ, 12,9 nghìn tỷ Naira (821 tỷ USD), cao hơn 33 % so với năm trước. [50]

  • Ngân hàng Zenith
  • Ngân hàng đầu tiên của Nigeria
  • Ngân hàng ủy thác bảo đảm
  • Ngân hàng truy cập
  • Ngân hàng United cho Châu Phi (UBA)

Bắc Macedonia [Chỉnh sửa][edit]

Theo PricewaterhouseCoopers, ba ngân hàng lớn nhất ở Bắc Macedonia chiếm ưu thế 60% thị phần ngân hàng. [51]

  • Komercijalna Banka Skopje
  • Stopanska Banka
  • NLB Tutunka

Pakistan[edit][edit]

Các ngân hàng "năm" hàng đầu "của Pakistan là: [52]

  • HBL
  • Ngân hàng Meezan Limited
  • MCB Bank Limited
  • Ngân hàng Quốc gia Pakistan
  • Ngân hàng thống nhất
  • Ngân hàng Đồng minh

Panama[edit][edit]

  • Banco General
  • Banistmo
  • Banco Nacional
  • BAC uy tín

Peru[edit][edit]

Ở Peru "Big Four" là: [53]

  • Banco de Crédito del Perú
  • BBVA Perú
  • Scotiabank (công ty con của Ngân hàng Canada)
  • Liên ngân hàng

Philippines[edit][edit]

Thuật ngữ "Big Four" không được sử dụng rõ ràng ở Philippines. Sau đây là bốn ngân hàng lớn nhất trong cả nước về tổng tài sản kể từ tháng 3 năm 2020: [54]

  • Banco de Oro
  • Metrobank
  • Ngân hàng Đất đai Philippines
  • Ngân hàng Quần đảo Philippines

Romania[edit][edit]

Hệ thống ngân hàng Rumani có gần 40 ngân hàng, hầu hết trong số họ bị giam giữ bởi các phương tiện tài chính địa phương và một số công ty con của các ngân hàng nước ngoài. Bốn lớn như sau.

  • Banca Comcială Român, hiện là một phần của nhóm Erste
  • Banca Transilvania, ngân hàng lớn nhất bị các nhà đầu tư tư nhân giam giữ
  • BRD - Groupe Société Générale, trước đây được gọi là Ngân hàng Phát triển Rumani
  • Ngân hàng CEC, Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, trước đây được gọi là Casa de economii și Consemnațiuni

Các ngân hàng lớn khác là Ngân hàng Raiffeisen, Ngân hàng Unicredit và là công ty con của Ngân hàng ING của Hà Lan.

Russia[edit][edit]

Bốn ngân hàng lớn nhất theo hoạt động và tài sản ở Nga vào tháng 12 năm 2020: [55] [56]

  • Sberbank
  • Ngân hàng VTB
  • Gazprombank
  • Alfa-Bank

Singapore[edit][edit]

Ở Singapore, "ba lớn" là: [57]

  • Ngân hàng DBS
    • Ngân hàng POSB
  • Ngân hàng OCBC
    • Ngân hàng Singapore
  • Ngân hàng Hoa Kỳ

Nam Phi [Chỉnh sửa][edit]

Ở Nam Phi, "Big Four" là: [58]

  • ABSA Group Limited, đa số thuộc sở hữu của Barclays từ năm 2005 đến đầu năm 2018.
  • Ngân hàng Firstrand, các nhà điều hành của Ngân hàng Quốc gia đầu tiên.
  • Nedbank, thuộc sở hữu thiểu số của Old Mutual.
  • Standard Bank, quay từ Standard Chartered Bank vào năm 1987.

Hàn Quốc [Chỉnh sửa][edit]

Ở Hàn Quốc, "Big Four" là: [59]

  • Ngân hàng Woori
  • Ngân hàng KB Kookmin
  • Ngân hàng Shinhan
  • Ngân hàng Keb Hana

Spain[edit][edit]

Kể từ tháng 9 năm 2021, "Big Four" ở Tây Ban Nha là: [60]

  • Banco Santander
  • BBVA
  • Caixabank
  • Banco Sabadell

Trước đây có một "Big Six" (Los Seis Grandes) gồm ba ngân hàng hiện là một phần của BBVA (Banco de Bilbao, Banco de Vizcaya và Banco Argentaria thuộc sở hữu nhà nước) và ba Hispanoamericano và Banco de Santander).

Sri Lanka [Chỉnh sửa][edit]

Ở Sri Lanka, các ngân hàng hàng đầu là, tính đến năm 2020 [61]

Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước,

  • Ngân hàng Ceylon
  • Ngân hàng tiết kiệm quốc gia
  • Ngân hàng mọi người

Ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân,

  • Ngân hàng thương mại của Ceylon plc
  • Ngân hàng Sampath plc
  • Hatton National Bank plc
  • Ngân hàng Phát triển Quốc gia PLC

Các ngân hàng hàng đầu thuộc sở hữu nước ngoài,

  • HSBC Sri Lanka
  • Standard Chartered Bank Sri Lanka
  • Ngân hàng Nhà nước Ấn Độ, Sri Lanka

Sweden[edit][edit]

Ở Thụy Điển "Big Four" là: [62] [63]

  • Svenska Handelsbanken
  • Skandinaviska Enskilda Banken
  • Thụy Điển
  • Nordea

Switzerland[edit][edit]

Ở Thụy Sĩ, "ba lớn" nắm giữ 45% tổng số tiền gửi của khách hàng. Họ là: [64]

  • Ubs
  • Credit Suisse
  • Raiffeisen (Thụy Sĩ)

Taiwan[edit][edit]

Ở Đài Loan, năm "ngân hàng hệ thống" là: [65] [66]

  • Ngân hàng CTBC
  • Ngân hàng Cathay United
  • Ngân hàng Đài Bắc Fubon
  • Ngân hàng thương mại quốc tế lớn
  • Ngân hàng hợp tác Đài Loan

Thailand[edit][edit]

Trong năm 2014, "Big Four" [67] cùng nhau nắm giữ hơn 66% tổng số tiền vay và kiểm soát hơn 67% tổng tài sản trong hệ thống ngân hàng. [68]

  • ngân hàng Bangkok
  • Ngân hàng thương mại siam
  • Ngân hàng Krung Thái
  • Kasikornbank

Trước Cách mạng Xiêm, hệ thống ngân hàng đã được kiểm soát bởi các cường quốc nước ngoài, đặc biệt là các ngân hàng châu Âu "Big Four". [69]: 160 Phản169: 160–169

  • Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải vào năm 1888 (nay là HSBC)
  • Ngân hàng Hiến pháp Ấn Độ, Úc và Trung Quốc vào năm 1894 (nay là Ngân hàng Tiêu chuẩn Thái Lan)
  • Banque de l'drochine năm 1897 (nay là Banque Calyon, một công ty con của Crédit Agricole)
  • Ngân hàng Mercantile của Ấn Độ năm 1923 (nay là Citibank Thái Lan, một công ty con của Citigroup)

Turkey[edit][edit]

Vào năm 2021, ba ngân hàng nhà nước lớn nhất cùng nhau nắm giữ hơn 37,1% thị phần, trong khi bốn ngân hàng nước ngoài lớn nhất ở Thổ Nhĩ Kỳ chiếm ưu thế 22,9% thị phần chung. [70]

Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước [chỉnh sửa][edit]

  • Ngân hàng Ziraat
  • Halkbank
  • Vakıfbank

Ngân hàng thuộc sở hữu nước ngoài [Chỉnh sửa][edit]

  • Garanti Bbva
  • Akbank
  • Yapı Kredi
  • Türkiye ̇ş Bankası

Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất [Chỉnh sửa][edit]

Dựa trên tổng tài sản của các ngân hàng được niêm yết vào cuối năm 2017, [71] [72] Big Five Banks ở Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất là:

  • Ngân hàng Abu Dhabi đầu tiên
  • Emirates NBD
  • Ngân hàng thương mại Abu Dhabi
  • Ngân hàng Hồi giáo Dubai
  • Mashreq

Vương quốc Anh [chỉnh sửa][edit]

Anh và xứ Wales [chỉnh sửa][edit]

Liên quan đến Anh và xứ Wales, cụm từ "Big Four Banks" hiện được sử dụng để chỉ bốn nhóm ngân hàng lớn nhất:

  • HSBC;
  • Barclays;
  • Tập đoàn Ngân hàng Lloyds; và
  • Nhóm NatWest. [73] [74]

Scotland[edit][edit]

Liên quan đến Scotland, cụm từ Big Big Four hiện đang được sử dụng để chỉ bốn nhóm ngân hàng lớn nhất:

  • Ngân hàng Hoàng gia Scotland (Tập đoàn NatWest);
  • Ngân hàng Scotland (Tập đoàn Ngân hàng Lloyds);
  • Ngân hàng Clydesdale (Virgin Money UK); và
  • Ngân hàng TSB (Banco Sabadell). [75]

Bắc Ireland [Chỉnh sửa][edit]

Liên quan đến Bắc Ireland, cụm từ Big Big Four hiện đang được sử dụng để chỉ bốn nhóm ngân hàng lớn nhất:

  • Ngân hàng Ireland;
  • Ngân hàng Ulster (Tập đoàn NatWest);
  • Giao dịch ngân hàng phía bắc như Ngân hàng Danske; và
  • Các ngân hàng Ailen đồng minh.

Sử dụng lịch sử [Chỉnh sửa][edit]

Cho đến năm 1970, cụm từ "Big Five" (trái ngược với Six Little Six,) [76] đã được sử dụng để chỉ năm ngân hàng thanh toán bù trừ lớn nhất của Vương quốc Anh (các tổ chức rõ ràng kiểm tra của ngân hàng), ở Anh và xứ Wales là:

  • Ngân hàng Barclays;
  • Ngân hàng Midland (nay là Ngân hàng HSBC và một phần của HSBC);
  • Ngân hàng Lloyds (hiện là một phần của Tập đoàn Ngân hàng Lloyds);
  • Ngân hàng tỉnh quốc gia; và
  • Ngân hàng Westminster.

Sau khi sáp nhập Ngân hàng Westminster, Ngân hàng tỉnh Quốc gia và Ngân hàng quận để thành lập Ngân hàng Quốc gia Westminster (nay là một phần của Tập đoàn NatWest) vào năm 1970, [77] thuật ngữ "Big Four" được sử dụng thay thế.

Hoa Kỳ [Chỉnh sửa][edit]

Tại Hoa Kỳ, các ngân hàng "Big Four" nắm giữ 45% tổng số tiền gửi của khách hàng Hoa Kỳ (tính đến năm 2018) và bao gồm: [78] [79]

  • JPMorgan Chase (có trụ sở tại New York, New York, ngân hàng được điều lệ tại Columbus, Ohio)
  • Bank of America (có trụ sở chính và ngân hàng được thuê tại Charlotte, Bắc Carolina)
  • Citigroup (có trụ sở tại New York, New York, ngân hàng được điều lệ tại Sioux Falls, South Dakota)
  • Wells Fargo (có trụ sở tại San Francisco, California, ngân hàng được thuê ở Wilmington, Del biết và đăng ký tại Sioux Falls, South Dakota)

Bất kể quyền tài phán của Hiến chương, thực thể pháp lý của các ngân hàng này đều là công ty con của các công ty cổ phần ngân hàng do Del biết.

Từ góc độ ngân hàng bán lẻ, Hoa Kỳ Bancorp (có trụ sở tại Minneapolis, Minnesota, ngân hàng được điều lệ tại Cincinnati, Ohio) và các dịch vụ tài chính PNC (có trụ sở tại Pittsburgh, Pennsylvan, Ngân hàng của Citigroup. [80] Tuy nhiên, Citibank vẫn có nhiều tài sản hơn đáng kể so với Hoa Kỳ Bancorp và PNC. [81]

Vietnam[edit][edit]

Tại Việt Nam, bốn nhóm ngân hàng lớn là: [82]

  • Vietcombank
  • Agribank
  • BIDV
  • Vietinbank

Xem thêm [sửa][edit]

  • Big Five Banks of Canada

References[edit][edit]

  1. ^BusinessDictionary.com, Ngân hàng lớn, 2011. BusinessDictionary.com, big banks, 2011.
  2. ^Adler, Lee (25 tháng 6 năm 2013). "Bốn ngân hàng trung ương lớn làm vấy bẩn cùng một biển thanh khoản". Wolfstreet.com. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015. Adler, Lee (25 June 2013). "The Big Four Central Banks Muddy The Same Sea of Liquidity". WolfStreet.com. Retrieved 3 March 2015.
  3. ^"4 ngân hàng hàng đầu thống trị nền kinh tế toàn cầu". Investopedia. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017. "Top 4 Banks dominating the global economy". Investopedia. Retrieved 13 June 2017.
  4. ^"Bốn ngân hàng lớn thấp hơn tỷ lệ cố định". ABC News. 28 tháng 8 năm 2008. "Big four banks lower fixed rates". ABC News. 28 August 2008.
  5. ^"Ai thực sự sở hữu bốn ngân hàng lớn của Úc?". Finty Australia. 4 tháng 8 năm 2020. "Who really owns Australia's Big Four banks?". Finty Australia. 4 August 2020.
  6. ^"'Big Four' Banks đã kiếm được lợi nhuận khổng lồ khi người Úc rút ra các khoản thế chấp lớn hơn cho nhà ở pricier". Tập đoàn Phát thanh Úc. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022. "'Big four' banks made huge profits as Australians took out bigger mortgages for pricier housing". Australian Broadcasting Corporation. Retrieved 2 October 2022.
  7. ^"Quiggin, J. (2001), '' Ngân hàng Nhân dân ': Tư nhân hóa Ngân hàng Khối thịnh vượng chung và trường hợp cho một ngân hàng thuộc sở hữu công khai mới', các lựa chọn của Úc". [Liên kết chết vĩnh viễn] "Quiggin, J. (2001), 'The 'People's Bank': the privatisation of the Commonwealth Bank and the case for a new publicly-owned bank', Australian Options".[permanent dead link]
  8. ^"Österreich - Größte Banken Nach Bilanzsumme 2016". Statista. "Österreich - Größte Banken nach Bilanzsumme 2016". Statista.
  9. ^"Grootbanken Gaan Bankautomaten Samenvoegen: Kosten Besparen en betere spreiding". Vrtnws. 8 tháng 1 năm 2020. "Grootbanken gaan bankautomaten samenvoegen: kosten besparen en betere spreiding". VRTNWS. 8 January 2020.
  10. ^"OS 20 Maores Bancos do brasil em valor de ativos" Exame.april.com.br. "Os 20 maiores bancos do Brasil em valor de ativos". exame.abril.com.br.
  11. ^"Báo cáo thường niên của Ngân hàng Quốc gia Campuchia năm 2020" (PDF). Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2022. Lệnh cấm tổng tài sản lớn nhất là Ngân hàng Canadia ở mức 14,2%, theo sau bởi Ngân hàng Accleda ở mức 12,7%, ở vị trí thứ ba Ngân hàng Nâng cao Châu Á (ABA) ở mức 12,2%. Nguồn: Ngân hàng Quốc gia Campuchia "National Bank of Cambodia Supervision Annual Report 2020" (PDF). Retrieved 25 April 2022. The largest bank in term of total asset is Canadia Bank at 14.2%, followed by ACLEDA Bank at 12.7%, in third place Advanced Bank of Asia (ABA) at 12.2%. Source: National Bank of Cambodia
  12. ^https: //www.bankofcanada.ca/wp-contents/2010/04/fsr_1203.pdf [URL trần PDF] https://www.bankofcanada.ca/wp-content/uploads/2010/04/fsr_1203.pdf[bare URL PDF]
  13. ^Benton, Will. "Big Five Banks ở Canada" Investopedia. Truy cập ngày 8 tháng 8 Kenton, Will. "The Big Five Banks in Canada". Investopedia. Retrieved 8 August 2019.
  14. ^Ji, ​​Zhaojin (2003). Một lịch sử của ngân hàng Thượng Hải hiện đại. ISBN & NBSP; 978076561 Ji, Zhaojin (2003). A History of Modern Shanghai Banking. ISBN 9780765610034.
  15. ^Yao Sui: Lịch sử tài chính Trung Quốc, Nhà xuất bản giáo dục cao năm 2007, Bắc Kinh. (Bằng tiếng Trung: 《金融史》 姻遂 , , 高等 出版 礈 2007 弌版) Yao Sui: Chinese Finance History, High Education Publisher in 2007, Beijing. (in Chinese: 《中国金融史》,姚遂 主编,高等教育出版社,2007年版)
  16. ^b 黎晨 [ve] (2015). "Nắm giữ 'Trung Quốc Inc. Cùng nhau: Việc tái cấu trúc hệ thống tài chính được kiểm soát tập trung " Trật tự công nghiệp tập trung của Trung Quốc. Abingdon-on-Thames: Routledge. Trang & NBSP; 126 Từ1 ISBN & NBSP; 978131791058a b 黎晨 [Li Chen] (2015). "Holding 'China Inc.' together: The restructuring of the centrally controlled financial system". China's Centralized Industrial Order. Abingdon-on-Thames: Routledge. pp. 126–147. ISBN 9781317910558.
  17. ^"El Top 10 de Bancos của Thị trưởng Ganangias en Colombia tháng 9" DIRO.com. 21 tháng 10 "El top 10 de bancos con mayores ganancias en Colombia a septiembre". dinero.com. 21 October 2016.
  18. ^" "Cinco bancos del país están entre los 50 más grandes de A. L".
  19. ^Pazderník, R., Giám sát ngân hàng trong quá trình chuyển đổi: Kinh nghiệm Séc 1990-2000 (Luận án thạc sĩ, 2003), Đại học Charles, Prague. Pazderník, R., Banking supervision in transition: Czech experience 1990-2000 (master's thesis, 2003), Charles University, Prague.
  20. ^James King, "1000 ngân hàng hàng đầu thế giới - Sự thận trọng của Pháp được đền đáp cho các ngân hàng hàng đầu", nhân viên ngân hàng, ngày 1 tháng 7 James King, "Top 1000 World Banks – French prudence pays off for top banks", The Banker, 1 July 2020.
  21. ^"相關 貸 e 逾岸 lon"東方 日報 (bằng tiếng Trung (Hồng Kông)). Truy cập ngày 7 tháng 12 "相關內地貸款逾四萬億". 東方日報 (in Chinese (Hong Kong)). Retrieved 7 December 2020.
  22. ^"M18 講場 : On.cc (bằng tiếng Trung (Hồng Kông)). Ngày 19 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 12 "m18講場:你揀銀行同大部分港人有冇唔同?". on.cc東網 (in Chinese (Hong Kong)). 19 November 2015. Retrieved 7 December 2020.
  23. ^Onmay Jayaram (18 tháng 1 năm 2021). "SBI, HDFC, Canara Bank, Ngân hàng mới sắp xếp trong ngân hàng kỹ thuật số" Kinh doanh ngày hôm nay. Truy cập ngày 31 tháng 3 Anup Jayaram (18 January 2021). "SBI, HDFC, , Canara Bank, Bank of Baroda stack up in digital banking". Business Today. Retrieved 31 March 2021.
  24. ^Meditatama, Grahagana (26 tháng 9 năm 2018). "11 Ngân hàng Terbesar Taanah Air Quasai 63% ASET Perbankan" Contan.co.id (ở Indonesia). Truy cập ngày 18 tháng 12 Mediatama, Grahanusa (26 September 2018). "11 bank terbesar Tanah Air kuasai 63% aset perbankan". kontan.co.id (in Indonesian). Retrieved 18 December 2018.
  25. ^"Tập đoàn Ngân hàng Anh (Tóm tắt điều hành)" SME Financial. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2012. ... Các ngân hàng duy nhất có thị trường thị trường cao hơn là các ngân hàng Ailen (AIB) và Bank of Ireland, cả có sự hiện diện bán lẻ và thương mại mạnh mẽ. Ngân hàng Ulster và Ngân hàng Quốc gia Ailen là thành viên khác của các ngân hàng bán lẻ và thương mại 'Big Four', cả hai đều thuộc sở hữu của phụ huynh ở nước ngoài và không được liệt kê trên Sở giao dịch chứng khoán Ailen "Anglo Irish Bank Corporation (Executive Summary)". SME Financial. Archived from the original on 4 May 2011. Retrieved 17 January 2012. ...The only banks with higher market capitalisation were Allied Irish Banks (AIB) and Bank of Ireland, both with strong retail and commercial presences. Ulster Bank and National Irish Bank are the other members of the 'Big Four' retail and commercial banks, both owned by overseas parents and not listed on the Irish Stock Exchange
  26. ^Hardiman, Cyril (12 tháng 2 năm 2005). "'Big Four' Northk Banks phải đối mặt với đầu dò về giá cả và cạnh tranh" Ailen độc lập. Truy cập ngày 22 tháng 1 Hardiman, Cyril (12 February 2005). "'Big Four' Northern banks face probe on pricing and competition claims". Irish Independent. Retrieved 22 January 2012.
  27. ^"BankNotes Corrent & nbsp ;: BankNotes hiện tại" www.acbi.org.uk. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 11 "Current Banknotes :: Current Banknotes". www.acbi.org.uk. Archived from the original on 13 September 2017. Retrieved 9 November 2016.
  28. ^Ryan, Susan. Người đầu tiên của AIB tin tưởng 350.000 bảng cho khách hàng vì lỗi phí, kinh doanh, v.v., ngày 30 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 4 Ryan, Susan. AIB's First Trust refunds £350,000 to customers over fee error, Business ETC, 30 November 2011. Accessed 14 April 2014.
  29. ^"Các ngân hàng lớn nhất của Nhật Bản thấy lợi nhuận giảm trong nửa thứ hai" Bloomberg.com. Bloomberg. Ngày 15 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 4 "Japan's Biggest Banks See Profit Declining in Second Half". Bloomberg.com. Bloomberg. 15 November 2013. Retrieved 29 April 2015.
  30. ^Vì vậy, M., Khủng hoảng tài chính và Quản lý ngân hàng tại Nhật Bản (1997 đến 2016) (London: Palgrave Macmillan, 2016), tr. 128. Nakano, M., Financial Crisis and Bank Management in Japan (1997 to 2016) (London: Palgrave Macmillan, 2016), p. 128.
  31. ^"Nuốt cứng" Nhà kinh tế. 15 tháng 7 "Swallow hard". The Economist. 15 July 2004.
  32. ^"Các ngân hàng Lebanon hàng đầu bằng tài sản" "Top Lebanese Banks by Assets".
  33. ^"Luxembourg Ngân hàng Insights 2015" (PDF). PWC. Tử lại ngày 17 tháng 12 "Luxembourg Banking Insights 2015" (PDF). pwc. Retrieved 17 December 2016.
  34. ^Khoo, Daniel (6 tháng 2 năm 2020). "3 ngân hàng hàng đầu của Malaysia cần phải có mức cao hơn nhu cầu vốn bình thường" Ngôi sao. Truy cập ngày 11 tháng 10 Khoo, Daniel (6 February 2020). "Malaysia's top 3 banks need to maintain higher than normal capital needs". The Star. Retrieved 11 October 2021.
  35. ^Jiménez, Ismael (18 tháng 5 năm 2015). "Los 20 Bancos Más Grandes en México • Forbes México" Jiménez, Ismael (18 May 2015). "Los 20 bancos más grandes en México • Forbes México".
  36. ^Navarro, María Fernanand (30 tháng 10 năm 2017). "Los 10 Bancos Más Grandes de México" Navarro, María Fernanda (30 October 2017). "Los 10 bancos más grandes de México".
  37. ^oo, Dominic; W. Crispin, Shawn (2 tháng 6 năm 2021). "Các ngân hàng Myanmar trên rìa của sự sụp đổ do đảo chính" Thời đại châu Á. Truy cập ngày 11 tháng 10 Oo, Dominic; W. Crispin, Shawn (2 June 2021). "Myanmar banks on edge of a coup-caused collapse". Asia Times. Retrieved 11 October 2021.
  38. ^"Nederlandse Bankencector" (Hà Lan) "" Banken.nl. Truy cập ngày 10 tháng 1 "Nederlandse Bankensector "(dutch)"". Banken.nl. Retrieved 10 January 2017.
  39. ^"Sản phẩm và dịch vụ" Nhóm ing. Truy cập ngày 10 tháng 1 "Products and Services". ING Group. Retrieved 10 January 2017.
  40. ^ Abparker, Tamsyn. Ngân hàng lớn của New Zealand ghi lại lợi nhuận 3,5 tỷ đô la, New Zealand Herald, ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 4a b Parker, Tamsyn. NZ's big banks record $3.5b profit, The New Zealand Herald, 5 November 2013. Accessed 14 April 2014.
  41. ^Xám, Jamie. Các ngân hàng lớn của New Zealand chịu áp lực, New Zealand Herald, ngày 5 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 8 Gray, Jamie. NZ's big banks under pressure, The New Zealand Herald, 5 August 2011. Accessed 14 April 2014.
  42. ^"Lợi nhuận New Zealand của Big Fours" Đồ đạc. 9 tháng 11 "Big Four banks' New Zealand profit up". Stuff. 9 November 2012.
  43. ^"Những hiểu biết - KPMG - New Zealand" KPMG. 9 tháng 2 "Insights - KPMG - NZ". KPMG. 9 February 2018.
  44. ^"Kiwibank có tỷ lệ phần trăm thị phần thế chấp lớn nhất trong năm 2011; Anz New Zealand thêm khối lượng nhất" Lãi.co.nz. "Kiwibank has the largest mortgage market share percentage growth in 2011; ANZ NZ adds the most volume". interest.co.nz.
  45. ^Westpac NZ vượt trội so với phụ huynh Úc, New Zealand Herald, ngày 16 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 8 Westpac NZ outperforms Australian parent, The New Zealand Herald, 16 August 2011. Accessed 14 April 2014.
  46. ^Weir, James. Kiwibank nâng lợi nhuận khi cơ sở khách hàng mở rộng Weir, James. Kiwibank lifts profit as customer base expands
  47. ^TSB Lợi nhuận tăng bất chấp cạnh tranh thị trường thế chấp, Radio New Zealand, ngày 31 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 4 TSB profit rises despite mortgage market competition, Radio New Zealand, 31 May 2013. Accessed 14 April 2014.
  48. ^"SBS Bank nâng lợi nhuận ròng hàng năm gần 22%" Đài phát thanh New Zealand. 26 tháng 6 "SBS Bank lifts annual net profit nearly 22%". Radio New Zealand. 26 June 2013.
  49. ^"Heartland thấy sự tăng trưởng cốt lõi". Đài phát thanh New Zealand. 26 tháng 8 năm 2013. "Heartland sees core growth". Radio New Zealand. 26 August 2013.
  50. ^"Kinh doanh: 5 ngân hàng lớn nhất ở Nigeria". Liên doanh châu Phi. 16 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017. "Business: The 5 Biggest Banks in Nigeria". Ventures Africa. 16 August 2012. Retrieved 28 August 2017.
  51. ^"Thị trường ngân hàng". Giá cả. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021. Ba ngân hàng lớn nhất - Komercijalna Banka, Stopanska Banka Skopje (Ngân hàng Quốc gia Hy Lạp là cổ đông chính) và NLB Tutunska Banka (Tập đoàn NLB là cổ đông chính) thống trị trong hệ thống ngân hàng, giữ lại hơn 60% trong tổng số các hoạt động thị trường. "Banking Market". PricewaterhouseCoopers. Retrieved 13 October 2021. The three largest banks - Komercijalna Banka, Stopanska Banka Skopje (National Bank of Greece is the main shareholder) and NLB Tutunska Banka (NLB Group is the main shareholder) dominate in the banking system, holding together more than 60% of the total market activities.
  52. ^"Năm ngân hàng hàng đầu ở Pakistan". "The top five banks in Pakistan".
  53. ^Anon., "Các ngân hàng hàng đầu tại Peru 2019, đã xem xét 10 ngân hàng hàng đầu", xếp hạng Adv, 2019. Anon., "Top Banks in Peru 2019—Overview of Top 10 Banks", ADV Ratings, 2019.
  54. ^"Xếp hạng về tổng tài sản - Tập đoàn ngân hàng toàn cầu và thương mại vào ngày 31 tháng 3 năm 2020". Bangko Sentral ng Pilipinas. Ngày 1 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2020. "Ranking as to Total Assets – Universal and Commercial Bank Group as of March 31, 2020". Bangko Sentral ng Pilipinas. 1 April 2020. Retrieved 10 September 2020.
  55. ^" К оеерсая. 9 tháng 12 năm 2020. "Рейтинг банков России". Коммерсантъ. 9 December 2020.
  56. ^"Nga: Top 10 ngân hàng lớn nhất, theo tổng tài sản 2020". Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020. "Russia: Top 10 largest banks, by total assets 2020". Retrieved 1 October 2020.
  57. ^"Ngân hàng hàng đầu ở Singapore". "Top Banks in Singapore".
  58. ^"Ngân hàng và ngoại hối ở SA". EWN. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012. "Banks and foreign exchange in SA". EWN. Archived from the original on 28 November 2018. Retrieved 28 June 2012.
  59. ^"Cơ quan tin tức Yonhap". Hãng thông tấn Yonhap. "Yonhap News Agency". Yonhap News Agency.
  60. ^"Bancos Más Grandes de España - economipedia". 19 tháng 7 năm 2017. "Bancos más grandes de España - Economipedia". 19 July 2017.
  61. ^"Ngành ngân hàng Sri Lanka: hiện trạng kể từ tháng 6 năm 2018". 16 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2020-09-18. "Sri Lanka Banking Sector: Status quo as of June 2018". 16 October 2018. Archived from the original on 2020-09-18.
  62. ^Östlund, Carl-Viggo. "Kunderna Gisslan Hos Storbankerna (khách hàng bị bắt làm con tin của các ngân hàng lớn) (Thụy Điển)". Aftonbladet.se. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 4 năm 2013. Östlund, Carl-Viggo. "Kunderna gisslan hos storbankerna (The customers held hostage by the big banks) (swedish)". Aftonbladet.se. Archived from the original on 18 April 2013.
  63. ^Anon., "Các ngân hàng hàng đầu ở Thụy Điển 2019, TUYỆT VỜI về ngành ngân hàng", xếp hạng ADV, ngày 1 tháng 12 năm 2019. Anon., "Top Banks in Sweden 2019—Overview of Banking Industry", ADV Ratings, 1 December 2019.
  64. ^Schweizer Finanzmonitor Schweizer Finanzmonitor
  65. ^"大到 能 倒 金管會 公布 公布 大 大 銀行 名單 名單", Thời báo Trung Quốc, ngày 27 tháng 6 năm 2019. "大到不能倒! 金管會公布5大系統性銀行名單", China Times, 27 June 2019.
  66. ^Shih-Ching, K., "Năm ngân hàng được cho là tình trạng quan trọng", Thời báo Đài Bắc, ngày 1 tháng 7 năm 2019. Shih-ching, K., "Five banks given ‘important’ status", Taipei Times, 1 July 2019.
  67. ^Biên tập, Reuters (22 tháng 5 năm 2015). "Fitch khẳng định 4 ngân hàng lớn nhất của Thái Lan". Reuters. Editorial, Reuters (22 May 2015). "Fitch Affirms Thailand's 4 Largest Banks". Reuters.
  68. ^"Các ngân hàng nước ngoài xem xét phân nhánh vào ngân hàng Thái Lan". www.globalcapital.com. 26 tháng 9 năm 2014. "Foreign banks consider branching into Thai banking". www.globalcapital.com. 26 September 2014.
  69. ^Brown, R. A., Thủ đô và Doanh nhân ở Đông Nam Á: Các nghiên cứu về kinh tế của Đông và Đông Nam Á (Houndmills, Basingstoke, Hampshire: Macmillan, 1994), trang 160. Brown, R. A., Capital and Entrepreneurship in South-East Asia: Studies in the Economics of East and South-East Asia (Houndmills, Basingstoke, Hampshire: Macmillan, 1994), pp. 160–169.
  70. ^Abbas Taqi, Mohammad; Smith, Matt (8 tháng 3 năm 2021). "Các ngân hàng phi nhà nước của Thổ Nhĩ Kỳ có lợi thế vào năm 2021 giữa biến động LIRA, tỷ lệ cao". S & P Toàn cầu. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021. Abbas Taqi, Mohammad; Smith, Matt (8 March 2021). "Turkey's non-state banks have the edge in 2021 amid lira volatility, high rates". S&P Global. Retrieved 11 October 2021.
  71. ^"Tiết lộ: 10 ngân hàng hàng đầu ở UAE". Kinh doanh Vịnh. Ngày 10 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019. "Revealed: Top 10 banks in the UAE". Gulf Business. 10 June 2018. Retrieved 22 January 2019.
  72. ^Nhân viên ngân hàng, The. "Top 1000 Ngân hàng Thế giới 2018 - Trung Đông". www.thebanker.com. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019. Banker, The. "Top 1000 World Banks 2018 - Middle East". www.thebanker.com. Retrieved 22 January 2019.
  73. ^Kar-gupta, Sudip. Các ngân hàng Vương quốc Anh chuẩn bị cho sự rung chuyển không thể tránh khỏi được lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2014 tại Wayback Machine, Reuters, ngày 1 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2014. Kar-Gupta, Sudip. UK banks prepare for inevitable shake-up Archived 15 April 2014 at the Wayback Machine, Reuters, 1 September 2011. Accessed 14 April 2014.
  74. ^Kar-gupta, Sudip. Vương quốc Anh ưu tiên người nộp thuế khi các cửa hàng lắc lư được lưu trữ vào ngày 24 tháng 9 năm 2015 tại Wayback Machine, Reuters, ngày 10 tháng 4 năm 2011. Truy cập. 14 tháng 4 năm 2014. Kar-Gupta, Sudip. UK to prioritise taxpayers as bank shake-up looms Archived 24 September 2015 at the Wayback Machine, Reuters, 10 April 2011. Accessed. 14 April 2014.
  75. ^The Big Four của D Rogers được lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011 tại Wayback Machine The Big Four by D Rogers Archived 27 September 2011 at the Wayback Machine
  76. ^Morgan, Glenn và Sturdy, Andrew Beyond Thay đổi tổ chức: Cấu trúc, diễn ngôn và quyền lực trong Dịch vụ tài chính của Vương quốc Anh (tr.57) Basingstoke: MacMillan Press, 2000 Morgan, Glenn and Sturdy, Andrew Beyond Organizational Change: Structure, Discourse and Power in UK Financial Services (p.57) Basingstoke: Macmillan Press, 2000
  77. ^Pohl, Sổ tay Manfred về lịch sử của các ngân hàng châu Âu (tr.1232) Alderhot: Edward Elgar Publishing, 1994 Pohl, Manfred Handbook on the History of European Banks (p.1232) Aldershot: Edward Elgar Publishing, 1994
  78. ^"Citigroup đăng bài thứ 4 liên tiếp; Merrill mất". Hoa Kỳ hôm nay. Báo chí liên quan. 16 tháng 10 năm 2008 Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2009. "Citigroup posts 4th straight loss; Merrill loss widens". USA Today. Associated Press. 16 October 2008. Retrieved 17 December 2009.
  79. ^Đền thờ, James; Associated Press (18 tháng 11 năm 2008). "Mất việc ở khu vực Bay có khả năng ở Citigroup Layoffs". Biên niên sử San Francisco. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2009. Temple, James; The Associated Press (18 November 2008). "Bay Area job losses likely in Citigroup layoffs". The San Francisco Chronicle. Archived from the original on 5 December 2009. Retrieved 17 December 2009.
  80. ^"Các ngân hàng được xếp hạng theo số lượng chi nhánh". "Banks Ranked by Number of Branches".
  81. ^"Các ngân hàng được xếp hạng bởi tổng tài sản". "Banks Ranked by Total Assets".
  82. ^Thuy, ngoc; Anh, xe điện (27 tháng 1 năm 2021). "Các ngân hàng Việt Nam tự tin vào triển vọng kinh doanh vào năm 2021". Hà Nội lần. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021. Thuy, Ngoc; Anh, Tram (27 January 2021). "Vietnam banks are confident in business outlook in 2021". Hanoi Times. Retrieved 11 October 2021.

Ai là Big 5 ngân hàng ở Úc?

Bạn có thể nghe về những người lớn của Four Four hay hoặc Big Four Banks.Điều này đề cập đến Ngân hàng Liên bang Úc (CBA), Tập đoàn Ngân hàng Westpac (WBC), Ngân hàng Quốc gia Úc (NAB) và Tập đoàn Ngân hàng Úc & New Zealand (ANZ).Các ngân hàng này phải tuân thủ những gì được gọi là 'Chính sách bốn trụ cột'.Commonwealth Bank of Australia (CBA), Westpac Banking Corporation (WBC), National Australia Bank (NAB), and Australian & New Zealand Banking Group (ANZ). These banks must abide by what's called the 'four pillars policy'.

Ngân hàng số 1 của Úc là gì?

Bốn ngân hàng lớn.

4 ngân hàng lớn của Úc là gì?

Australia..
Tập đoàn Ngân hàng Úc và New Zealand ..
Ngân hàng Commonwealth (thuộc sở hữu của chính phủ Úc cho đến năm 1996).
Ngân hàng Quốc gia Úc ..
Westpac..

Ngân hàng phổ biến nhất ở Úc là gì?

Mặc dù bối cảnh ngân hàng ở Úc rất lớn, nhưng có bốn người chơi chính thường được gọi là 'Big Four Banks' - các tổ chức này là Ngân hàng Liên bang Úc, Ngân hàng Quốc gia Úc, Tập đoàn Ngân hàng Westpac và Tập đoàn Ngân hàng Úc và New Zealand.