Chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng

Chính sách tiền tệ là gì? Công cụ của chính sách tiền tệ? Hạn chế của chính sách tiền tệ? So sánh chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ?

Như chúng ta đã biết, hai chính sách rất quan trọng đối với nền kinh tế hiện nay đó chính là chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, có thể thấy hai loại chính sách này đều được sử dụng làm công cụ để tăng trưởng và phát triển nèn kinh tế.

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

1. Chính sách tiền tệ là gì?

Chắc hẳn chúng ta đã nghe rất nhiều về chính sách tiền tệ đây được hiểu là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng và ngoại hối để ổn định tiền tệ, từ đó ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.

Ngân hàng trung ương là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trưởng GDP, giảm thất nghiệp.

Nguyên nhân vì chính sách tiền tệ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác động đến tổng cầu và sản lượng nên nó trở thành một công cụ ổn định kinh tế hữu hiệu của chính phủ.

2. Công cụ của chính sách tiền tệ:

Như chúng ta thấy với các loại công cụ của chính sách tiền tệ bao gồm các công cụ chủ yếu để điều chỉnh mức cung tiền như: tỉ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và lãi suất cho vay tái chiết khấu.

Như vậy nên các công cụ chính sách này sẽ tác động vào cung tiền và lãi suất, rồi nhờ ảnh hưởng của lãi suất đến đầu tư mà tác động vào tổng cầu, từ đó đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng. Trong đó:

Tỉ lệ dự trữ bắt buộc là tỉ lệ lượng tiền cần phải dự trữ so với tổng số tiền huy động. Đó là tỉ lệ mà Ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng thương mại phải bảo đảm.

Khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc thay đổi thì cung tiền sẽ thay đổi. Trường hợp tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng, cung tiền sẽ giảm. Do đó, bằng cách thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc, Ngân hàng trung ương có thể điều tiết được cung tiền.

Như vậy ta thấy với số lãi suất cho vay tái chiết khấu cụ thể là lãi suất mà ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay để đáp ứng những nhu cầu tiền mặt bất thường của các ngân hàng này.

Xem thêm: Tiền tệ là gì? Phân tích bản chất và các chức năng của tiền tệ?

Theo đó với trường hợp khi lãi suất tái chiết khấu cao, các ngân hàng thương mại thấy rằng việc ngân hàng thương mại dự trữ tiền mặt quá ít để đáp ứng nhu cầu rút tiền bất thường của khách hàng sẽ khiến những ngân hàng này phải trả lãi suất cao khi phải vay Ngân hàng trung ương trong trường hợp thiếu dự trữ.

Như vậy hoạt động này sẽ khiến ngân hàng thương mại phải dè chừng và tự nguyện dự trữ nhiều hơn. Điều này cũng sẽ giúp làm giảm cung tiền. Bên cạnh đó thì với nghiệp vụ thị trường mở có thể hiểu về nghiệp vụ thị trường mở là những hoạt động khi Ngân hàng trung ương mua vào hay thực hiện bán ra các chứng khoán tài chính trên thị trường mở.

Ví dụ, nếu ngân hàng in thêm một triệu đồng và dùng chúng để mua các trái phiếu của chính phủ trên thị trường tự do. Như vậy, các ngân hàng thương mại và tư nhân bị mất đi lượng chứng khoán trị giá một triệu đồng nhưng đổi lại, họ có thêm một triệu đồng tiền mặt, điều đó làm cung tiền tăng.

Ngược lại, nếu Ngân hàng trung ương bán ra một triệu đồng trái phiếu chính phủ thì qui trình sẽ đảo ngược và cung tiền sẽ giảm.

3. Hạn chế của chính sách tiền tệ:

– Khi đầu tư tư nhân không nhạy cảm với lãi suất thì hiệu lực của chính sách tiền tệ sẽ thấp. Chính sách tiền tệ điều chỉnh mức cung tiền, qua đó điều chỉnh lãi suất và điều tiết đầu tư tư nhân, gián tiếp tác động với tổng cầu, điều tiết kinh tế vĩ mô.

Bên cạnh đó khi lãi suất tăng, chi phí  cụ thể là vốn đầu vào của doanh nghiệp tăng lên, khiến cho giá hàng hoá đầu ra tiếp tục tăng cao, lạm phát không được kiểm soát. Vì vậy chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả.

– Chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả nếu chính phủ không cam kết kiểm soát việc in thêm tiền.

Khi chính phủ muốn kiểm soát lạm phát bằng việc sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Lúc này trước áp lực bù đắp thâm hụt ngân sách, chính phủ có thể in thêm tiền. Điều đó sẽ gây tác động ngược chiều với chính sách tiền tệ thắt chặt.

Xem thêm: Mức hình phạt tại Khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015

– Việc sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng có thể khiến lãi suất xuống quá thấp, khiến cho các cá nhân không muốn gửi tiền vào ngân hàng và quyết định nắm giữ tiền mặt.

Lúc này, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ thiếu vốn cho vay khiến cho đầu tư tư nhân không thể mở rộng, làm giảm hiệu quả của chính sách.

4. So sánh chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ:

Vị thế kinh tế của một quốc gia có thể được theo dõi, kiểm soát và điều chỉnh bởi các chính sách kinh tế hợp lý. Các chính sách tài khóa và tiền tệ của quốc gia là hai biện pháp, có thể giúp mang lại sự ổn định và phát triển thuận lợi. Theo đó ta biết tới chính sách tài khóa là chính sách liên quan đến thu nhập của chính phủ từ thuế và chi tiêu cho các dự án khác nhau. Chính sách tiền tệ, mặt khác, chủ yếu liên quan đến dòng tiền trong nền kinh tế.

Chính sách tài khóa ám mô tả về kế hoạch thuế, chi tiêu và các hoạt động tài chính khác nhau của chính phủ, để đạt được các mục tiêu của nền kinh tế. Mặt khác, chính sách tiền tệ, kế hoạch được thực hiện bởi các tổ chức tài chính như Ngân hàng Trung ương, để quản lý dòng tín dụng trong nền kinh tế của đất nước.Theo đó ngay dưới đây chúng tôi cung cấp cho bạn tất cả sự khác biệt giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ cụ thể như sau:

a. Giống nhau: Đều là chính sách/công cụ được thực hiện để ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.

b. Khác nhau:

Về khái niệm

– Chính sách tài khóa:

Xem thêm: Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của ngân hàng

– Khi chính phủ của một quốc gia áp dụng các chính sách thu chi thuế để ảnh hưởng đến cung và cầu chung cho hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế của quốc gia đó được gọi là Chính sách tài khóa. Như vậy ta thấy đây là một chiến lược được chính phủ sử dụng để duy trì trạng thái cân bằng giữa các khoản thu của chính phủ thông qua nhiều nguồn khác nhau và chi tiêu cho các dự án khác nhau. Chính sách tài khóa của một quốc gia được bộ trưởng tài chính công bố thông qua ngân sách hàng năm.

Trường hợp với doanh thu vượt quá chi tiêu, thì tình huống này được gọi là thặng dư tài khóa, trong khi nếu chi tiêu lớn hơn doanh thu, nó được gọi là thâm hụt ngân sách. Mục tiêu chính của chính sách tài khóa là mang lại sự ổn định, giảm thất nghiệp và tăng trưởng của nền kinh tế. Các công cụ được sử dụng trong Chính sách tài khóa là mức thuế & thành phần và chi tiêu của nó cho các dự án khác nhau. Có hai loại chính sách tài khóa, đó là:

– Chính sách tiền tệ:

Chính sách tiền tệ là một chiến lược được sử dụng bởi Ngân hàng Trung ương để kiểm soát và điều tiết lượng cung tiền trong một nền kinh tế. Nó còn được gọi là chính sách tín dụng. Tại Ấn Độ, Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ trông nom sự lưu thông tiền trong nền kinh tế.

Có hai loại chính sách tiền tệ, tức là mở rộng và co lại. Chính sách tăng cung tiền cùng với giảm thiểu lãi suất được gọi là Chính sách tiền tệ mở rộng. Mặt khác, nếu có sự giảm cung tiền và tăng lãi suất, chính sách đó được coi là Chính sách tiền tệ vi phạm.

Mục đích chính của chính sách tiền tệ bao gồm mang lại sự ổn định về giá, kiểm soát lạm phát, củng cố hệ thống ngân hàng, tăng trưởng kinh tế, … Chính sách tiền tệ tập trung vào tất cả các vấn đề có ảnh hưởng đến thành phần tiền, lưu thông tín dụng, cơ cấu lãi suất

Người tạo chính sách

– Chính sách tiền tệ: Ngân hàng trung ương là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ.

Xem thêm: Có được thanh toán bằng tài khoản cá nhân cho hợp đồng thương mại của công ty?

– Chính sách tài khóa: Là công cụ chỉ có chính phủ mới có quyền và chức năng thực hiện.

Mục tiêu

– Chính sách tiền tệ: Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trưởng GDP, giảm thất nghiệp.

– Chính sách tài khóa: Hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn.

Công cụ thực hiện chính sách

– Chính sách tiền tệ: Lãi suất; dự trữ bắt buộc; chính sách tỷ giá hối đoái; nới lỏng định lượng; nghiệp vụ thị trường mở…

– Chính sách tài khóa: Thuế và số tiền chi tiêu của chính phủ.

Chính sách tài khóa mở rộng là một công cụ để thúc đẩy nền kinh tế vĩ mô phát triển theo chiều hướng tích cực nếu áp dụng đúng cách. Vậy chính sách tài khóa mở rộng là gì? Nó được áp dụng ra sao trong những năm gần đây, hãy cùng Top Kinh Doanh tìm hiểu chi tiết dưới đây:

Chính sách tài khóa mở rộng

Chính sách tài khóa mở rộng là chính sách khi nền kinh tế quốc gia bị suy thoái, chính phủ có thể tăng mức chi tiêu, giảm thuế suất để thúc đẩy kinh tế (Chi tiêu công > Thuế). Tuy nhiên, một lưu ý rằng chính sách tài khóa mở rộng nếu không được chính phủ kiểm soát chặt chẽ có thể dẫn đến hình thành lạm phát.

Chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng

Để hiểu rõ hơn về chính sách tài khóa bạn có thể xem qua bài viết: Chính sách tài khóa là gì? Mục tiêu kinh tế vĩ mô của chính sách tài khóa.

Ví dụ về chính sách tài khóa mở rộng

Ví dụ về chính sách tài khoa mở rộng tại Việt Nam: Do ảnh hưởng nặng nề của Covid 19, Bộ Tài Chính đã có tờ trình phê duyệt chủ chủ trương xây dựng nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất.

– Đối với thuế thu nhập DN, đề nghị gia hạn 3 tháng.

– Đối với các hộ, cá nhân kinh doanh, Bộ Tài chính đề xuất gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2021 trong các ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn.

– Đối với tiền thuê đất, bộ đề nghị gia hạn đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021 của DN, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân thuộc đối tượng được giảm.

Chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng

Ví dụ chính sách tài khóa mở rộng

Việc miễn giảm các loại thuế phí, có thể tạo ra nguồn lực tài chính giúp doanh nghiệp và cá nhân có thể duy trì và gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 2021.

Tăng trưởng kinh tế (tiếng anh Economic Growth) là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) bình quân trên đầu người trong một thời gian nhất định. Ví dụ tăng trưởng kinh tế năm 2020 được đo lường bằng cách xem xét GDP/GNP của năm 2020 thay đổi như thế nào (có thể tăng hoặc giảm) so với GDP/GNP của năm 2019. Để hiểu rõ hơn bạn, có thể xem bài viết:

Tăng trưởng kinh tế là gì: các chỉ số Việt Nam và Thế giới mới nhất

Chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng

Chính sách tài khóa mở rộng có thể diễn ra trong năm 2021

Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo GDP của thế giới năm 2020 giảm 4,4%, trong khi Việt Nam là một trong ít quốc gia trên thế giới có tỷ lệ tăng trưởng GDP dương 1,6%. Song với việc giảm tỷ lệ tăng trưởng GDP từ 7,02% xuống khoảng 1,6% sẽ làm giảm thu NSNN so năm trước khoảng 68 nghìn tỷ đồng.

Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện hàng loạt các giải pháp miễn, giảm, giãn các loại thuế, phí, lệ phí do dịch Covid-19 và ảnh hưởng của dự toán lập cao, Bộ Tài chính dự kiến năm 2020, NSNN sẽ hụt thu khoảng 189,2 nghìn tỷ đồng, giảm 12,5% so dự toán và 14,7% so thực hiện năm 2019.

Đại dịch Covid-19 có tác động đa chiều tới chi ngân sách Nhà nước. Một mặt, dịch bệnh Covid-19 đã góp phần làm giảm chi tiêu ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại, chi đoàn ra, chi phí hội, họp… Mặt khác, đại dịch Covid-19 cũng làm tăng lên các chi phí phòng, chống dịch bệnh và triển khai các gói hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp cho người dân khắc phục hậu quả dịch bệnh, ổn định kinh tế – xã hội, đặc biệt trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, đòi hỏi cần triển khai nhiều giải pháp phòng, chống dịch trên diện rộng.

Đánh giá chính sách tài khóa Việt Nam năm 2020 từ IMF

Trong bối cảnh đó, nhiều chuyên gia đưa ra các khuyến nghị chính sách Việt Nam cần có phương án cắt giảm chi tiêu hiệu quả và tìm nguồn thu bền vững hơn trong bối cảnh thuế trực thu đang chiếm tỷ trọng ngày càng thấp; đẩy nhanh tiến độ dự án Thuế tài sản, đưa vào chương trình làm Luật của Quốc hội trong nhiệm kỳ 2021-2026.

Cần có những thay đổi trong tỷ lệ, số lượng thu nhập hoặc đối tượng phải nộp thuế liên quan từng khung để tính thuế suất thuế TNCN, thay vì chỉ đề cập đến thu nhập tối thiểu không phải nộp thuế hay nâng mức giảm trừ gia cảnh. Rà soát lại chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI. Cần tính toán và công khai thông tin về chi qua thuế thông qua hình thức ưu đãi thuế cho doanh nghiệp.

Đặc biệt, Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong việc cơ cấu lại các khoản chi ngân sách để giảm nợ công, giảm thâm hụt ngân sách. Chi ngân sách cho y tế cần được tăng thêm nhưng cần chú ý phối hợp chính sách bảo hiểm y tế và nâng cao tính hiệu quả của sự phối hợp này. Các số liệu về chi đầu tư phát triển cho lĩnh vực y tế, giáo dục cần được công khai trong các báo cáo ngân sách.

Tăng cường công khai, minh bạch số liệu về chi cho nông nghiệp (bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển) trong các báo cáo ngân sách. Việt Nam cần công khai các khoản thu của các quỹ ngoài ngân sách cho người dân được biết.  Chính phủ cũng cần tiếp tục cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong thu và chi ngân sách ở mọi cấp chính quyền. Lấy việc công khai làm tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức và cá nhân phụ trách.

Đồng thời, tiếp tục thực hiện các giải pháp quản lý chặt chẽ nguồn thu, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với thu thuế, phí, lệ phí; cân nhắc thận trọng trong việc tăng thu từ các nguồn bán tài sản, quyền tài sản với việc chấp nhận tăng bội chi NSNN và tăng nợ công trong ngắn hạn.

Trước mắt, trong năm 2020, Chính phủ nên chọn lựa giải pháp tăng trần nợ công từ 4,99% GDP như hiện nay lên tối đa 5,59% GDP để giảm áp lực thu được tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp 38,5 nghìn tỷ đồng.

Để hiểu rõ hơn GDP thì bạn có thể xem bài viết: GDP là gì?

Chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng

Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu bộ, cơ quan T.Ư và địa phương trong xây dựng dự toán và giải ngân vốn đầu tư công, tập trung vào trách nhiệm người đứng đầu trong xây dựng dự toán để tiết kiệm nguồn lực NSNN.

Thường xuyên cập nhật tình hình giải ngân vốn đầu tư công, điều chỉnh kế hoạch phát hành trái phiếu và vay nợ Chính phủ (nếu có) phù hợp, bảo đảm các nguồn vốn huy động không bị tồn đọng, lãng phí trong trường hợp nguồn vốn đầu tư phát triển phải chuyển nguồn qua nhiều năm.

Tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên theo lộ trình và giải pháp đã đề ra. Hỗ trợ người dân và doanh nghiệp gián tiếp thông qua việc trợ giá các mặt hàng thiết yếu do nhà nước quản lý như giá điện, giá xăng dầu…

Tăng các khoản chi hỗ trợ, nâng cao tiềm lực nền kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn. Quản lý chặt chẽ các nội dung chi hỗ trợ, chi an sinh xã hội đã ban hành, bảo đảm các nội dung chi đúng đối tương, đúng mục tiêu đã đặt ra…

Nguồn: https://nhandan.com.vn/nhan-dinh/chinh-sach-tai-khoa-ho-tro-tang-truong-kinh-te-gan-ket-xa-hoi-625726/.

Giải đáp các thắc mắc về chính sách tài khóa mở rộng

1. Tài khóa là gì?

Tài khóa (Tiếng anh: Fiscal) là chu kỳ trong thời gian 12 tháng, có hiệu lực báo cáo dự toán và quyết toán hàng năm của ngân sách nhà nước cũng như của các doanh nghiệp.

2. Với chính sách tài khóa mở rộng chính phủ sẽ làm thế nào?

Chính phủ Tăng chi tiêu công, giảm thuể để các cá nhân và doanh nghiệp có nhiều nguồn lực hơn để gia tăng sản xuất từ đó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo hướng tích cực.

3. Muốn tăng trưởng kinh tế cao chính phủ cần thực hiện chính sách tài khóa như thế nào?

Muốn tăng trưởng kinh tế cao chính phủ cần thực hiện chính sách tài khóa một cách hợp lý, phối hợp chuẩn xác: thuế, chi tiêu công, thúc đẩy sản xuất – kinh doanh.

Tạm kết về chính sách tài khóa mở rộng

Chính sách tài khóa mở rộng là một công cụ trong kinh tế vĩ mô được Chính phủ Tăng chi tiêu công, giảm thuể để các cá nhân và doanh nghiệp có nhiều nguồn lực hơn để gia tăng sản xuất từ đó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo hướng tích cực.

Ngược với chính sách tài khóa mở rộng là thu hẹp hay thắt chặt, bạn có thể tìm hiểu trong bài viết: Chính sách tài khóa thắt chặt là gì? Vai trò với nền kinh tế vĩ mô.