Chủ dịch đạo đức kinh doanh của nhà lãnh đạo thể hiện

Trần Thị Như Lâm

1.      Những biểu hiện của đạo đức trong kinh doanh

1     

1.4     

1.4     

1.4     

a.      Trong mối quan hệ với các đối tượng hữu quan

Đối tượng hữu quan bao gồm cả những người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Những người bên trong là các công nhân viên chức, kể cả ban giám đốc và các ủy viên trong hội đồng quản trị. Những người bên ngoài doanh nghiệp là các cá nhân hay tập thể khác gây ảnh hưởng tới các hoạt động của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan nhà nước, đối thủ cạnh tranh, cộng đồng địa phương.

1.4       

1.4.1       

Ø   Chủ sở hữu

Chủ sở hữu với tư cách là người đại diện và được ủy thác, phải có trách nhiệm nghĩa vụ kinh tế, pháp lý, đạo lý nhất định. Không nhận thức được những nghĩa vụ này thì việc khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính có thể gây ra những vấn đề đạo đức. Các vấn đề đạo đức liên quan đến chủ sở hữu bao gồm :

§  Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ của nhà quản lý đối với chủ sở hữu và lợi ích của chính họ, và sự tách biệt giữa việc sở hữu và điều khiển doanh nghiệp

§  Chủ sở hữu có nghĩa vụ với xã hội. Nhiều chủ sở hữu rất quan tâm đến vấn đề môi trường nhưng một số người khác cho rằng: môi trường không có liên quan gì đến kinh doanh và phớt lờ hoặc vi phạm luật bảo vệ môi trường bởi họ biết rằng làm theo luật này sẽ rất tốn kém.

Ø  Người lao động

Các vấn đề đạo đức liên quan đến người lao động bao gồm cáo giác, quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, điều kiện, môi trường lao động và lạm dụng của công.

§  Vấn đề cáo giác:

Cáo giác là việc một thành viên của tổ chức công bố những thông tin làm chứng cứ về những hành động bất hợp pháp hay vô đạo đức của doanh nghiệp.

Những người cáo giác là những nhân viên rất trung thành, họ gắn bó chặt chẽ và sâu sắc với doanh nghiệp, những sai sót xảy ra đối với doanh nghiệp được họ coi là một sự mất mát, họ cáo giác với một động cơ trong sáng và họ tin rằng họ sẽ được lắng nghe, được tin tưởng

Thiệt hại đối với bản thân người cáo giác đôi khi rất lớn, vì vậy cần có ý thức bảo vệ người cáo giác trước những số phận không chắc chắn. Điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp giải quyết của các cơ quan chức năng.

Cần lưu ý động cơ của người cáo giác. Cáo giác có thể bị cá nhân lợi dụng vì động cơ cá nhân, có thể người cáo giác chỉ lợi dụng mượn danh vì lợi ích xã hội, lợi ích doanh nghiệp để đạt lợi ích riêng của mình, nhằm trả thù, hạ thấp uy tín, chứng tỏ cá nhân .

§  Bí mật thương mại:

Bí mật thương mại là những thông tin được sử dụng trong quá tr.nh tiến hành hoạt động kinh doanh không được nhiều người biết tới nhưng lại có thể tạo cơ hội cho người sở hữu nó có một lợi thế so với những đối thủ cạnh tranh không biết hoặc không sử dụng những thông tin đó.

Bí mật thương mại cần phải được bảo vệ vì nó là một loại tài sản đặc biệt mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu bí mật thương mại bị tiết lộ sẽ dẫn đến hậu quả làm mất lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp.

§  Điều kiện, môi trường làm việc:

Người lao động có quyền làm việc trong một môi trường an toàn và vệ sinh, có quyền được bảo vệ tránh mọi nguy hiểm, có quyền được biết và được từ chối các công việc nguy hiểm. Nếu lãnh đạo doanh nghiệp không cung cấp đầy đủ các trang thiết bị an toàn cho người lao động, không thường xuyên kiểm tra xem chúng có an toàn không, không đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép về môi trường làm việc dẫn đến người lao động gặp tai nạn, bị chết, bị thương tật ... thì hành vi của người lãnh đạo ở đây là vô đạo đức.

Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm những khoản chi phí này dẫn đến người lao động phải làm việc trong một điều kiện, môi trường bấp bênh. Điều này cũng là phi đạo đức.

§  Lạm dụng của công, phá hoại ngầm.

Nếu chủ doanh nghiệp đối xử với nhân viên thiếu đạo đức (không công bằng, hạn chế cơ hội thăng tiến, trả lương không tương xứng...) sẽ dẫn đến tình trạng người lao động không có trách nhiệm với doanh nghiệp, thậm chí ăn cắp và phá hoại ngầm.

Khắc phục tình trạng này, một số doanh nghiệp đã lắp đặt các thiết bị theo dõi hoặc cho người giám sát. Tuy nhiên, khi thực hiện các giải pháp này sẽ làm cho nhân viên cảm thấy có áp lực, do đó giảm năng suất công việc và có thể gây tai nạn lao động.

Trong trường hợp này, hành vi giám sát, theo dõi của công ty trở thành phi đạo đức vi phạm quyền riêng tư của người lao động.

Ø  Khách hàng

Khách hàng chính là người sử dụng hàng hóa, dịch vụ, đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tái tạo và phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp. Những vấn đề đạo đức điển hình liên quan đến khách hàng là những quảng cáo phi đạo đức, những thủ đoạn marketing lừa gạt về an toàn sản phẩm, họ sẽ phải gánh chịu những thiệt hại lớn như ảnh hưởng đến sức khỏe, đến tính mạng và cả nhân phẩm nữa.

Doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm mọi cách làm hài lòng khách hàng. Để làm được như vậy, các doanh nghiệp phải biết được khách hàng cần và muốn gì, rồi sau đó tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được những mong muốn và nhu cầu đó

Trong nỗ lực làm hài lòng khách hàng, các doanh nghiệp không chỉ phải quan tâm đến những nhu cầu tức thời của khách hàng mà còn phải biết được những mong muốn lâu dài của họ. Vấn đề đạo đức có thể nảy sinh từ việc không cân đối giữa nhu cầu trước mắt và nhu cầu lâu dài của khách hàng..

Ø  Đối thủ cạnh tranh

Trong kinh doanh, cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp phải cố vượt lên trên đối thủ và lên chính bản thân. Cạnh tranh lành mạnh luôn rất cần thiết với các doanh nghiệp. Cạnh tranh lành mạnh là thực hiện những điều pháp luật không cấm để cạnh tranh cộng với “đạo đức kinh doanh” và tôn trọng đối thủ cạnh tranh. Đây là cơ sở cho doanh nghiệp có những bước phát triển vững chắc.

Trên thực tế đã xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút.

Trong kinh doanh, cạnh tranh không lành mạnh thể hiện phổ biến nhất ở hành vi thông đồng giữa các đối thủ cạnh tranh để nâng cao sản phẩm, dịch vụ.

Cạnh tranh không lành mạnh còn thể hiện ở hành vi ăn cắp bí mật thương mại của doanh nghiệp đối thủ bằng rất nhiều cách khác nhau như:

- Cập nhật thông tin hữu ích qua các cuộc phỏng vấn nghề nghiệp những người làm công của đối thủ cạnh tranh.

- Núp dưới chiêu bài tiến hành các công trình nghiên cứu, phân tích về ngành để mọi thông tin.

- Giả danh là một khách hàng hay người cung ứng tiềm năng.

- Che dấu danh phận để đi tham quan cơ sở của đối thủ cạnh tranh nhằm thu thập thông tin.

- Dùng mỹ nhân kế, nam nhân kế, khổ nhục kế để thu thập thông tin.

- Dùng gián tiếp với những phương tiện hiện đại để ăn cắp thông tin.

b.      Trong các chức năng của doanh nghiệp 

Ø  Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực

Vấn đề đạo đức trong quản lý nguồn nhân lực liên quan đến các vấn đề cơ bản sau:

§  Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động.

Trong hoạt động tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự sẽ xuất hiện một vấn đề khá nan giải, đó là tình trạng phân biệt đối xử. Phân biệt đối xử xuất phát từ định kiến về phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, địa phương, vùng văn hóa, tuổi tác ...

§  Đạo đức trong đánh giá người lao động.

Đó là hành vi mà người quản lý đánh giá người lao động trên cơ sở định kiến. Nghĩa là người quản lý dùng ấn tượng của mình về đặc điểm của nhóm người đó để xử sự và đánh giá người lao động thuộc về nhóm đó. Các nhân tố như quyền lực, ganh ghét, thất vọng, tội lỗi và sợ hãi là những điều kiện duy trì và phát triển sự định kiến.

§  Đạo đức trong bảo vệ người lao động.

Đảm bảo điều kiện lao động an toàn là hoạt động có đạo đức nhất trong vấn đề bảo vệ người lao động. Người lao động có quyền làm việc trong một môi trường an toàn. Mặt khác xét từ lợi ích, khi người làm công bị tai nạn rủi ro thì không chỉ ảnh hưởng xấu đến bản thân họ mà còn tác động đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp

Ø  Đạo đức trong marketing

§  Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng.

Các hoạt động marketing đều phải định hướng vào người tiêu dùng vì họ là người phán xét cuối cùng việc doanh nghiệp sẽ thất bại hay thành công. Nhưng trên thực tế vẫn tồn tại sự bất bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Hậu quả là người tiêu dùng phải chịu những thiệt thòi lớn, sản phẩm không đảm bảo chất lượng ...

§  Các biện pháp marketing phi đạo đức.

+ Quảng cáo phi đạo đức:

+ Bán hàng phi đạo đức

Sử dụng những biện pháp thiếu văn hóa khác để hạ uy tín của doanh nghiệp đối thủ như gièm pha hàng hóa của đối thủ cạnh tranh, hoặc đe dọa người cung ứng sẽ cắt những quan hệ làm ăn với họ.Các hành vi này gây thiệt hại cho người tiêu dùng không chỉ trước mắt mà còn cả lâu dài.

Ø  Đạo đức trong hoạt động kế toán, tài chính

Kế toán là tác nghiệp không thể thiếu của doanh nghiệp. Do phạm vi hoạt động của tác nghiệp này, các vấn đề đạo đức có thể xuất hiện cả về nội bộ hoặc ngoại vi của doanh nghiệp. Chẳng hạn bộ phận này lạm quyền quyết định vốn và cơ cấu vốn hoạt động của doanh nghiệp với chi phí sử dụng vốn, lạm quyền xây dựng các kế hoạch thu - chi tài chính, lạm dụng quyền quyết định phân bổ các nguồn lực tài chính của bộ phận sản xuất - kinh doanh. Điều này khiến hệ thống phân quyền trong tổ chức kém hiệu quả, quản lý chồng chéo.