Soạn bài ngữ cảnh lớp 11

Soạn bài: Ngữ cảnh trang 102 SGK Ngữ văn 11 tập 1. Câu 2. Câu ở ngữ liệu khi đặt trong văn bản là câu xác định vì:..

I. Khái niệm

1. Ngữ liệu

– Câu nói “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” là câu nói vu vơ vì không thể xác định được.

– Các nhân vật giao tiếp: ai nói, ai nghe, vị trí xã hội, quan hệ giữa người nói và người nghe.

– Thời gian, không gian giao tiếp câu đó mập mờ.

– Đối tượng được nói đến: chưa xác định rõ vì từ “họ” là một danh từ chỉ một số người, nhóm ngươig nói chung chung,

– Thời điểm của sự phủ định: “chưa ra” tính từ thời điểm.

– Cụm từ “giờ muộn thế này”: không thể các định rõ được thời gian như thế nào là muộn với người đang nói câu này.

2. Câu ở ngữ liệu khi đặt trong văn bản là câu xác định vì:

– Nhân vật xác định: câu nói đó là của chị Tý.

– Thời gian và không gian xác định: buổi tối nới phố huyện nhỏ.

– Đối tượng được nói đến xác định: Họ – mấy người phu gạo hay phu xe hoặc mấy chú lính lệ.

– Thời điểm của sự phủ định: tính từ buổi tối

⟹ Nhờ bối cảnh trên ta mới hiểu ý nghĩa câu nói của chị Tí.

*Khái niệm:

Ngữ cảnh chính là bối cảnh ngôn ngữ, ở đó người nói (viết) sản sinh ra lời nói thích ứng, còn người nghe (đọc) căn cứ vào đó để lĩnh hội được đúng lời

II. Nhân tố giao tiếp:

– Nhân vật giao tiếp

– Bối cảnh ngoài ngôn ngữ

– Văn cảnh

III. Văn cảnh

Văn cảnh có vài trò quan trọng cả với quá trình tạo lập và quá trình lĩnh hội lời nói.

Luyện tập:

Bài 1: – Bối cảnh đất nước: thực dân Pháp xâm lược nước ta, vua quan nhà Nguyễn đầu hàng, chỉ có lòng dân thể hiện lòng căm thù và ý chí đấu tranh.

– Bối cảnh câu văn:

– Tin tức về kẻ thù đã có từ mười tháng rồi, nhưng chưa thây lệnh quan.

– Trong khi chờ đợi, người nông dân cảm thấy chướng tai gai mắt trước những hành vi của kẻ thù.

Bài 2: Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương gắn liền với tình huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi … Hiện thực được nói đến ở đây là hiện thực bên trong, tức là tâm trạng ngậm ngùi chua xót của nhân vật trữ tình.

Bài 3: Từ hoàn cảnh của Xã hội Việt Nam thời bấy giờ, hoàn cảnh sống của nhà thơ, chúng ta có thể hiểu bà Tú là người phụ nữ tần tảo, hi sinh vì chồng vì con.

Bài 4: – Hoàn cảnh sáng tác tức là ngữ cảnh của các câu thơ trong bài . Rõ nhất là sự kiện vào năm Đinh Dậu (1897), chính quyền mới do thực dân Pháp lập nên đã tổ chức cho các sĩ tử Hà Nội xuống thi chung ở trường Nam Định.

– Trong kì thi đó, Toàn quyền Pháp ở Đông Dương (Đu – me) đã cùng vợ đến dự. Những sự kiện đó chính là ngữ cảnh của bài thơ.

Bài 5: Bối cảnh giao tiếp hẹp là: trên đường đi, hai người không quen biết gặp nhau. Trong tình huống đó, người hỏi muốn biết về thời gian để tính toán cho công việc riêng của mình.

Ngữ cảnh có vai trò quan trọng cả với quá trình tạo lập và quá trình lĩnh hội lời nói .Tech12h xin tóm tắt những kiến thức cơ bản và hướng dẫn soạn văn chi tiết, dễ hiểu. Xin mời các bạn cùng tham khảo!

NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM

1. Khái niệm 

Tìm hiểu câu nói "giờ muộn thê này mà họ chưa ra nhỉ"

  • Câu nói đó được nói ở đâu lúc nào? chị Tý người bán nước nói với những người bạn nghèo là chị em Liên, bác Siêu bán phở, gia đình bác xẩm
  • Câu nói được nói lúc  nào? ở đâu?  nói vào buổi tối, tại phố huyện trong lúc chờ khách
  • Họ trong câu nói chỉ ai? chỉ mấy người phu gạo, phu xe, mấy chú lính , người thầy Thừa
  • Chưa ra theo hướng từ đâu đến đâu?  lúc chập tối thấy họ chưa ra theo hướng từ huyện ra phố, chị Tý đã cho là muộn điều này cho thấy sự khát khao mong đợi khách của chị Tý 

Ghi nhớ: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói

2. Các nhân tố của ngữ cảnh

Ngữ cảnh gồm: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng và hẹp, thực hiện được đề cập đến, văn cảnh 

3. vai trò của ngữ cảnh

  •  Đối với người nói người viết: ngữ cảnh là cơ sở để dùng từ, đặt câu và kết hợp từ ngữ 
  •  Đối với người nghe, người đọc: ngữ cảnh là căn cứ để lĩnh hội câu văn, hiểu được nội dung ý nghĩa của văn bản, lời nói

Bài tập 1: Trang 106 sgk ngữ văn 11

Căn cứ vào ngữ cảnh (hoàn cảnh sáng tác), hãy phân tích những chi tiết được miêu tả trong hai câu thơ sau: 

Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trông trời hạn trông mưa; mùi tính chiên vấy vá đã ba năm, ghét hói mọi như nhà nông ghét cỏ.

 Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.

(Nguyễn Đình Chiểu, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)

Câu 2: Trang 106 sgk ngữ văn 11 tập 1

Xác định hiện thực được nói đến trong hai câu sau:


Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

Trơ cái hồng nhan vớ nước non

                                                                   (Hồ Xuân Hương- Tự tình) 

Câu 3: Trang 106 sgk ngữ văn 11 tập 1

 Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh để lý giải những chi tiết cụ thể hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương Vợ của Tú Xương.

Câu 4:Trang 106 sgk ngữ văn 11 tập 1

Đọc những câu thơ sau trong bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương và cho biết những yếu tố nào của ngữ cảnh đã chi phôi nội dung của những câu thơ đó

           Nhà nước ba năm mở một khoa

           Trường Nam thi lẫn với trường Hà

            Lọng cắm rợp trời quan sứ đến

           Váy lê quét đất mụ đầm ra.

Câu 5: Trang 106 sgk ngữ văn 11 tập 1

 Trên đường đi, hai người không quen biết gặp nhau một người hỏi: “Thưa bác, bác có đồng hồ không ạ?”. Trong ngữ cảnh đó, câu hỏi cần được hiểu như thế nào? nhằm mục đích gì? 

Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Ngữ cảnh". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 11 tập 1. 

Soạn văn 11 tập 1 tuần 10 (trang 102)

Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Ngữ cảnh, để có thể hiểu hơn về kiến thức trên.

Mời các bạn học sinh lớp 11 tham khảo nội dung chi tiết trong tài liệu được giới thiệu ngay sau đây.

Soạn văn 11: Ngữ cảnh

Ngữ cảnh chính là bối cảnh của ngôn ngữ, ở đó người nói (người viết) sản sinh ra lời nói thích ứng còn người nghe (người đọc) căn cứ vào đó để lĩnh hội được đúng lời nói.

II. Các nhân tố của ngữ cảnh

1. Nhân vật giao tiếp

- Cùng với người nói (người viết) có thể có một hoặc nhiều người khác tham gia hoạt động giao tiếp (gọi chung là nhân vật giao tiếp).

- Các nhân vật giao tiếp có quan hệ tương tác, đóng vai người nói (người viết), vai người nghe (người đọc).

- Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp, vị thế của họ sẽ chi phối đến nội dung và hình thức của câu văn.

2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ

- Bối cảnh giao tiếp rộng: Toàn bộ những nhân tố xã hội, địa lí, chính trị, kinh tế, văn hóa, phong tục, tập quán… cộng đồng ngôn ngữ. Nó tạo nên bối cảnh văn hóa của một đơn vị ngôn ngữ, một sản phẩm ngôn ngữ.

- Bối cảnh giao tiếp hẹp: Nơi chốn, thời gian phát sinh câu nói cùng với những sự việc, hiện tượng xảy ra xung quanh.

- Hiện thực được nói tới: Có thể là hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp, có thể là hiện thực tâm trạng của con người.

3. Văn cảnh

- Ở hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, ngữ cảnh của một đơn vị ngôn ngữ còn là văn cảnh xuất hiện của nó.

- Văn cảnh có thể là lời đối thoại hoặc lời đơn thoại, có thể ở dạng nói hoặc dạng viết.

III. Vai trò của ngữ cảnh

- Đối với người nói (người viết) và quá trình sản sinh lời nói, câu văn thì ngữ cảnh chính là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn.

- Đối với người nghe (người đọc) và quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn thì muốn lĩnh hội chính xác, có hiệu quả lời nói, câu văn, người nghe (người đọc) cần căn cứ vào ngữ cảnh rộng và hẹp.

Tổng kết:

  • Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
  • Ngữ cảnh bao gồm: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng và hẹp, hiện thực được đề cập đến, văn cảnh.
  • Ngữ cảnh có vai trò quan trọng cả với quá trình tạo lập và quá trình lĩnh hội lời nói.

IV. Luyện tập

Câu 1. Căn cứ vào ngữ cảnh (hoàn cảnh sáng tác), hãy phân tích những chi tiết miêu tả trong hai câu trong SGK:

- Bối cảnh đất nước: Thực dân Pháp xâm lược nước ta, vua quan nhà Nguyễn đầu hàng, chỉ có lòng dân thể hiện lòng căm thù và ý chí đấu tranh.

- Bối cảnh câu văn: Tin tức về kẻ địch đến đã phong thanh mười tháng nay, vậy mà lệnh quan (đánh giặc) vẫn chẳng thấy đâu. Người nông dân đã thấy rõ sự dơ bẩn của kẻ thù và căm ghét chúng mỗi khi thấy bóng dáng tàu xe của chúng.

Câu 2. Xác định hiện thực được nói tới trong hai câu thơ:

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non

Hiện thực được nói tới trong hai câu thơ trên là tâm trạng xót xa, bẽ bàng và nỗi cô đơn của nhân vật trữ tình (người phụ nữ) trong đêm khuya thanh vắng .

Câu 3. Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh để lí giải chi tiết về hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương.

  • Hoàn cảnh: Xã hội phong kiến có những bất công với người phụ nữ.
  • Hình ảnh bà Tú hiện lên với vẻ đẹp tần tảo, chịu khó và giàu đức hi sinh.

Câu 4. Đọc những câu thơ trong bài Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương và cho biết những yếu tố nào trong ngữ cảnh đã chi phối nội dung của những câu đó.

- Hoàn cảnh sáng tác: Khi thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội thì trường thi ở đây bị bãi bỏ, các sĩ tử ở Hà Nội phải xuống thi chung ở trường Nam Định.

- Nội dung bài thơ: Tú Xương đã sáng tác Vịnh khoa thi Hương để khắc khắc họa khung cảnh trường thi nhốn nháo, để làm bật lên tiếng cười chua chát về cảnh ngộ mất nước trong buổi đầu của xã hội thực dân nửa phong kiến.

Câu 5. Trên đường đi, hai người không quen biết gặp nhau, một người hỏi: “Thưa bác, bác có đồng hồ không ạ?”. Trong ngữ cảnh đó, câu hỏi cần được hiểu thế nào? Nó nhằm mục đích gì?

- Trong ngữ cảnh này, người hỏi và người nghe không quen biết nhau. Bởi vậy mục đích của câu hỏi không phải vì chiếc đồng hồ. Câu hỏi cần được hiểu là: Người hỏi đang muốn biết hiện tại là mấy giờ.

- Câu hỏi nhằm mục đích: Hỏi thời gian.

Cập nhật: 13/11/2021