Tính giá xuất kho theo phương pháp fifo mới nhất 2024
Ví dụ: Show
Phương pháp FIFO (First In First Out) là một phương pháp phổ biến trong kế toán tài chính để định giá hàng tồn kho. Theo phương pháp này, giá thành của hàng hóa được tính dựa trên chi phí của hàng hóa đầu tiên nhập vào kho. Những hàng hóa nhập vào sau sẽ được định giá dựa trên giá thành của hàng hóa trước đó. Điều này đồng nghĩa với việc hàng hóa mới nhất sẽ được ưu tiên bán trước, trong khi hàng hóa cũ hơn sẽ được giữ lại trong kho. Phương pháp FIFO thường được ứng dụng trong các ngành như thực phẩm, thuốc lá, dược phẩm và các sản phẩm có tuổi thọ ngắn. Nhờ đó, phương pháp này giúp doanh nghiệp tính toán giá thành hàng tồn kho một cách chính xác và hiệu quả. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng khi giá của hàng hóa thay đổi liên tục, phương pháp FIFO có thể gây khó khăn trong quản lý hàng tồn kho. Cách tính giá phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)Phương pháp FIFO được áp dụng để xác định giá thành hàng tồn kho bằng cách giả định rằng hàng hóa được bán ra là từ đợt hàng nhập vào trước đầu tiên. Để tính toán giá thành hàng tồn kho theo phương pháp này, ta sử dụng công thức: Giá thành hàng tồn kho = Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ * Giá thành của đợt hàng nhập vào gần đây nhất Trong đó:
Quy trình tính giá thành theo phương pháp FIFO nhằm đảm bảo rằng giá trị của hàng tồn kho được xác định dựa trên giá thành của những đợt hàng nhập vào trước, tương tự như cách quản lý hàng hóa trong kho của doanh nghiệp. Xem thêm:
Nhược điểm của phương pháp FIFOBên cạnh những ưu điểm của phương pháp quản lý FIFO thì chúng vẫn tồn tại một vài nhược điểm khác nhau như:
Đối tượng nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)Các doanh nghiệp phù hợp áp dụng tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp FIFO:
Phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa, hàng tồn kho theo Thông thư 200 gồm các cách sau: phương pháp bình quân, đích danh và FIFO (nhập trước xuất trước). Nội dung chính: I. Căn cứ pháp lý
II. Các phương pháp tính giá xuất kho theo Thông tư 200Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho gồm:
Ngoài 3 phương pháp chính trên Thông tư 200/2014/TT-BTC còn đề cập đến phương pháp giá bán lẻ, áp dụng cho 1 số ngành đặc thù như bán lẻ, siêu thị. Lưu ý:
III. Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyềnGiá trị hàng hóa, vật tư được xác định bằng bình quân của giá trị hàng hóa, vật tư nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ chia cho tổng số lượng hàng hóa, nguyên vật liệu mua vào và tồn đầu kỳ. Tùy theo thời điểm tính giá trị trung bình của hàng hóa xuất kho, phương pháp tính giá xuất kho bình quân gia quyền được chia thành phương pháp bình quân cuối kỳ (thường là tháng) và phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. # 1. Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳĐơn xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ (thường là mỗi tháng) được xác định bằng tổng giá trị từng loại hàng hóa, nguyên vật liệu tồn đầu tháng và nhập trong tháng đó chia cho tổng số lượng tương ứng của hàng hóa, nguyên vật liệu tồn đầu tháng và nhập trong tháng: Đơn giá xuất kho \= (Giá trị tồn kho đầu hàng + Tổng giá trị hàng nhập trong tháng) (Số lượng hàng tồn kho đầu tháng + Tổng số lượng hàng nhập trong tháng) ➨ Ưu điểm: Dễ thực hiện, tính toán, chỉ cần tính toán một lần vào cuối tháng. ➨ Nhược điểm:
➨ Áp dụng: Từ ưu nhược điểm đã nếu thì phương pháp tính giá xuất kho bình quân cả kỳ áp dụng đối với các doanh nghiệp có số lượng mặt hàng nhiều, biến động giá ít. # 2. Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhậpSau mỗi lần nhập từ mua hàng hoặc sản xuất, đơn vị sẽ thực hiện tính lại giá trị của hàng hóa, vật tư tồn kho đó. Vì thế giá trị xuất kho của từng lần sẽ được tính như sau: Đơn giá xuất kho lần i \= Tổng giá trị tồn kho ngay trước xuất kho lần i Tổng số lượng tồn kho ngay trước xuất kho lần i ➨ Nhược điểm: Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập là phải tính toán lại giá xuất kho sau mỗi lần nhập. Do vậy, khối lượng công việc tính toán sẽ tăng lên rất nhiều khi hàng hóa thường xuyên được nhập kho. ➨ Ưu điểm: So sánh với phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ, phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập có thể xác định được đơn giá xuất kho tại mọi thời điểm phát sinh nghiệp vụ trong tháng. Đơn giá xuất kho cũng thể hiện rõ hơn sự biến động về giá xuất kho trong trường hợp giá nhập kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ có sự biến động lớn. ➥ Áp dụng: Đối với các doanh nghiệp thường ít chủng loại hàng, có giá cả hàng hóa biến động tương đối về giá, khối lượng nhập xuất hàng ít, cần theo dõi chi tiết giá nhập xuất kho để ra quyết định kinh doanh. Ví dụ: Công ty TNHH VPP Trường Phát có phát sinh các nghiệp vụ trong tháng 6/2022 đối với mặt hàng băng phiến 500gr/túi như sau:
Giá xuất kho từng lần theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ và sau mỗi lần nhập như sau: Bình quân gia quyền sau những lần nhập kho: ➥ Tổng giá trị mã hàng là 77.000.000đ, số lượng tồn kho là 500; Đơn giá ngày 02/06 \= (45.000.000 + 32.000.000) (300 + 200) \= 154.000 đồng/túi. ➥ Tổng giá trị mã hàng là 93.500.000đ, số lượng tồn kho là 600; Đơn giá ngày 03/06 \= (77.000.000 + 16.500.000) (500 + 100) \= 155.833.3 đồng/túi. ➥ Giá trị xuất kho ngày 04/06 Giá trị xuất kho \= 155.833,3 x 300 \= 46.750.000 Giá trị tồn kho = 46.750.000đ, số lượng = 300 túi. ➥ Giá trị tồn kho ngày 15/06 là: Giá trị tồn kho \= 46.750.000 + 64.000.000 \= 110.750.000 Bình quân gia quyền cuối kỳ: Đơn giá bình quân tháng 6 của mã hàng băng phiến túi \= (45.000.000 + 32.000.000 + 16.500.000 + 64.000.000) (300 + 200 + 100 + 400) \= 157.500 đồng/túi. ➥ Giá trị xuất kho ngày 04/06 = 300 x 157.500 = 47.250.000. ➥ Giá trị tồn kho là: 157.500 x (300 + 200 + 100 + 400 - 300) = 110.250.000đ. VI. Tính giá xuất kho theo phương pháp đích danhPhương pháp tính giá đích danh xác định đơn giá xuất kho theo giá trị nhập kho tương ứng của chính mặt hàng đó, chi tiết đến từng chiếc hoặc lô hàng nhập về. ➨ Ưu điểm: Phương pháp này giúp xác định được đúng nhất giá vốn tương ứng với doanh thu của hàng bán. Đơn giá xuất kho có thể được xác định ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. ➨ Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này rất khó khăn đối với công ty có nhiều loại hàng hoá và số lượng nhập xuất thường xuyên. Đòi hỏi kế toán công ty cần theo dõi chi tiết đến từng lô hoặc mã hàng nhập xuất. ➨ Áp dụng: Các công ty có ít mã hàng, khối lượng nhập xuất hàng ít, giá trị hàng cao, bộ máy kế toán và kho có thể theo dõi hàng nhập xuất kho chi tiết đến từng lô/ mã hàng. Ví dụ: Ngày 01/05/2022 Công ty CP XNK PMĐ xuất kho 30.000 bát tô sứ, thuộc 3 lô nhập chi tiết như sau:
➥ Vậy tổng giá trị xuất kho ngày 01/05/2022 là: 150.000.000 + 150.000.000 + 60.000.000 = 360.000.000 đồng. V. Tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO - nhập trước xuất trướcPhương pháp này dựa trên giả định hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước, lượng hàng hóa nhập trước xuất hết rồi mới xuất lượng hàng hóa nhập sau. Hàng tồn kho còn lại sẽ thuộc những lần nhập gần thời điểm hiện tại nhất. ➨ Nhược điểm: Không phản ánh được đúng giá vốn theo thị trường thời điểm xuất kho, nhất là đối với các mặt hàng có biến động nhiều về giá, khối lượng công việc tăng lên rất nhiều khi đơn vị phát sinh nhiều hoạt động nhập/xuất kho. ➨ Ưu điểm: Sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước, kế toán có thể tính được giá xuất kho ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ nên đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán. Ngoài ra đối với các mặt hàng có xu hướng giảm giá sẽ giúp giảm được chi phí thuế TNDN do giá vốn tại thời điểm xuất kho cao hơn so với các phương pháp tính giá còn lại. ➨ Áp dụng: Các doanh nghiệp có hàng hóa có hạn sử dụng như hóa mỹ phẩm hoặc thực phẩm, giá mặt hàng trên thị trường ổn định hoặc có xu hướng giảm trong tương lai ngắn. Ví dụ: Tháng 3 năm 2022, Công ty TNHH MTV ABC có phát sinh các hoạt động mua bán với mặt hàng xúc xích heo như sau:
Đơn giá và giá trị xuất kho của từng lần xuất kho được xác định như sau:
Đơn giá xuất: 10.000 đ/chiếc - giá trị: 2.000.000 đồng;
Đơn giá xuất: (300 x 10.000 + 100 x 12.000) / 400 = 10.500 đồng/chiếc – giá trị xuất: 4.200.000 đồng.
Đơn giá xuất: (300 x 12.000 + 300 x 14.000) / 600 = 13.000 đồng/chiếc – giá trị xuất: 7.800.000 đồng. Top 9 tính giá xuất kho theo phương pháp fifo
Lưu ý:
Trên đây là top 9 cách tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO. Tùy vào quy mô và đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà lựa chọn cách tính giá phù hợp nhất. Theo nhiều chuyên gia, phương pháp FIFO là phương pháp đơn giản và dễ thực hiện nhất, đồng thời cũng là phương pháp phản ánh khá sát thực tế. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho phù hợp với tình hình thực tế theo đúng quy định của pháp luật để phản ánh đúng tình hình tài sản, chi phí của doanh nghiệp. VI. Câu hỏi thường gặp về phương pháp tính giá xuất kho1. Công ty CP MBC kinh doanh mặt hàng tiêu dùng, số lượng hàng hóa nhiều, mặt hàng thường xuyên thay đổi, công ty phát sinh cả hoạt động bán buôn và bán lẻ nên lượng hàng hóa xuất bán trong tháng rất nhiều. Phương pháp tính giá xuất kho nào tối ưu với công ty MBC là gì? Đối với trường hợp đơn vị có nhiều loại mặt hàng và khối lượng công việc nhập xuất tồn kho lớn, phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ sẽ phù hợp nhất vì cách tính đơn giản. 2. Tập đoàn Ping Pong Việt Nam kinh doanh máy bán hàng tự động là có hệ thống theo dõi vật tư trên máy tính. Mỗi máy bán hàng đều có giá trị lớn, khi nhập kho đều được dán mã vạch thể hiện rõ ngày nhập, lô nhập, đơn giá nhập, nhà cung cấp, chất lượng... và được máy đọc mã vạch đọc và truyền thông tin đến máy tính ngay khi xuất ra. Mọi quá trình nhập kho, xuất kho đều được tự động hoá. Vậy đối với đơn vị, phương pháp nào đáp ứng được tiêu chí thể hiện chính xác nhất đơn giá xuất kho thực tế nhưng vẫn đảm bảo cung cấp giá xuất kho ngay khi phát sinh nghiệp vụ? Đối với đơn vị có hệ thống theo dõi hàng tồn kho áp dụng công nghệ thông tin, có khả năng cung cấp, xử lý nhanh và chính xác thông tin của từng đơn vị hàng hoá, phương pháp đích danh là phương pháp giúp cung cấp đơn giá xuất kho sát với thực tế nhất. Do tốc độ xử lý nhanh của máy tính nên tuy khối lượng công việc tính toán lớn vẫn sẽ đảm bảo cung cấp đơn giá xuất kho tức thời khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho. |