Tính giá xuất kho theo phương pháp fifo mới nhất 2024

  1. Xác định giá trị tồn kho ban đầu:
  • Xác định giá trị tồn kho ban đầu của sản phẩm tại thời điểm bắt đầu sử dụng phương pháp FIFO. Đây thường là giá trị mua hoặc giá thành của số lượng sản phẩm đang có trong kho.
  • Giá trị tồn kho ban đầu = Số lượng sản phẩm có trong kho (tại thời điểm bắt đầu) x Giá mua/Giá thành.
  1. Ghi nhận các giao dịch xuất kho:
  • Khi có giao dịch xuất kho, hãy lấy số lượng sản phẩm xuất kho khỏi số lượng tồn kho ban đầu.
  • Giá xuất kho = Giá mua/Giá thành của những sản phẩm đầu tiên được nhập vào kho.
  • Số lượng tồn kho = Số lượng tồn kho ban đầu - Số lượng sản phẩm xuất kho.
  • Giá trị hàng tồn kho = Giá xuất kho x Số lượng tồn kho.

Ví dụ:

  • Ban đầu, có 100 sản phẩm trong kho, mỗi sản phẩm có giá mua là 100.000 đồng. Do đó, giá trị tồn kho ban đầu là 10.000.000 đồng (100 x 100.000 đồng).
  • Sau đó, có 50 sản phẩm mới được nhập vào kho, mỗi sản phẩm có giá mua là 120.000 đồng.
  • Tổng số sản phẩm trong kho = Số lượng tồn kho ban đầu + Số lượng sản phẩm mới nhập = 100 + 50 = 150.
  • Giá trị hàng tồn kho = Giá xuất kho x Số lượng sản phẩm có trong kho.
  • Ngay khi có giao dịch xuất kho, 50 sản phẩm được nhập vào sau sẽ xuất kho trước. Do đó, giá xuất kho là 120.000 đồng (giá mua của 50 sản phẩm mới nhập).
  • Số lượng sản phẩm còn lại trong kho = Tổng số sản phẩm trong kho - Số lượng sản phẩm xuất kho = 150 - 50 = 100.
  • Giá trị hàng tồn kho = 120.000 đồng x 100 = 12.000.000 đồng.

Phương pháp FIFO (First In First Out) là một phương pháp phổ biến trong kế toán tài chính để định giá hàng tồn kho. Theo phương pháp này, giá thành của hàng hóa được tính dựa trên chi phí của hàng hóa đầu tiên nhập vào kho. Những hàng hóa nhập vào sau sẽ được định giá dựa trên giá thành của hàng hóa trước đó. Điều này đồng nghĩa với việc hàng hóa mới nhất sẽ được ưu tiên bán trước, trong khi hàng hóa cũ hơn sẽ được giữ lại trong kho.

Phương pháp FIFO thường được ứng dụng trong các ngành như thực phẩm, thuốc lá, dược phẩm và các sản phẩm có tuổi thọ ngắn. Nhờ đó, phương pháp này giúp doanh nghiệp tính toán giá thành hàng tồn kho một cách chính xác và hiệu quả. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng khi giá của hàng hóa thay đổi liên tục, phương pháp FIFO có thể gây khó khăn trong quản lý hàng tồn kho.

Tính giá xuất kho theo phương pháp fifo mới nhất 2024

Cách tính giá phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

Phương pháp FIFO được áp dụng để xác định giá thành hàng tồn kho bằng cách giả định rằng hàng hóa được bán ra là từ đợt hàng nhập vào trước đầu tiên. Để tính toán giá thành hàng tồn kho theo phương pháp này, ta sử dụng công thức:

Giá thành hàng tồn kho = Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ * Giá thành của đợt hàng nhập vào gần đây nhất

Trong đó:

  • Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ là lượng hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ
  • Giá thành của đợt hàng nhập vào gần đây nhất là giá thành của đợt hàng nhập vào trước khi hàng bắt đầu được bán ra

Quy trình tính giá thành theo phương pháp FIFO nhằm đảm bảo rằng giá trị của hàng tồn kho được xác định dựa trên giá thành của những đợt hàng nhập vào trước, tương tự như cách quản lý hàng hóa trong kho của doanh nghiệp.

Tính giá xuất kho theo phương pháp fifo mới nhất 2024

Xem thêm:

  • Chức năng kho bãi trong Logistics – Những lưu ý khi quản lý kho bãi
  • Các phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa chi tiết

Nhược điểm của phương pháp FIFO

Bên cạnh những ưu điểm của phương pháp quản lý FIFO thì chúng vẫn tồn tại một vài nhược điểm khác nhau như:

  • Doanh thu được tạo ra chủ yếu từ giá trị của sản phẩm, vật tư, và hàng hóa đã tồn tại trong kho từ lâu, dẫn đến việc doanh thu hiện tại có thể không phản ánh đầy đủ các chi phí hiện tại
  • Trong trường hợp doanh nghiệp lớn với nhiều loại mã hàng hóa, lượng lớn và giao dịch nhập xuất liên tục, việc hạch toán trở nên phức tạp và chi phí quản lý cũng như khối lượng công việc hạch toán tăng lên đáng kể
  • Hình thức quản lý kho theo phương pháp FIFO có thể dẫn đến việc hàng hóa cũ, chưa bán hết, vẫn phải tiếp tục nhập hàng mới, gây ra tình trạng hàng tồn đọng và làm cho hàng cũ bán chậm hơn

Tính giá xuất kho theo phương pháp fifo mới nhất 2024

Đối tượng nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

Các doanh nghiệp phù hợp áp dụng tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp FIFO:

  • Doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có hạn sử dụng như: mỹ phẩm, thuốc, thực phẩm,… doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng nhanh lỗi thời như: công nghệ, thời trang,…
  • Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá trị hàng tồn kho nhà kho cho thuê theo phương pháp FIFO trong trường hợp giá cả hàng hóa ổn định, ít biến động hoặc giá cả hàng hóa đang trong thời kỳ suy giảm
  • Doanh nghiệp có luồng hàng hóa đơn giản và dễ theo dõi cũng phù hợp với phương pháp này Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ với nhu cầu quản lý tồn kho không quá phức tạp cũng có thể sử dụng phương pháp FIFO

Phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa, hàng tồn kho theo Thông thư 200 gồm các cách sau: phương pháp bình quân, đích danh và FIFO (nhập trước xuất trước).

Nội dung chính:

I. Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 133/2016/TT-BTC;
  • Thông tư 200/2014/TT-BTC;
  • Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho: VAS 02, IAS2.

II. Các phương pháp tính giá xuất kho theo Thông tư 200

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho gồm:

  • Giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền;
  • Giá xuất kho theo phương pháp đích danh;
  • Giá xuất kho theo phương pháp FIFO hay nhập trước xuất trước.

Ngoài 3 phương pháp chính trên Thông tư 200/2014/TT-BTC còn đề cập đến phương pháp giá bán lẻ, áp dụng cho 1 số ngành đặc thù như bán lẻ, siêu thị.

Lưu ý:

  • Hàng hóa, vật tư cần được theo dõi, xác định giá trị nhập, xuất, tồn riêng theo từng mặt hàng;
  • Trong công ty có thể áp dụng phương pháp tính giá khác nhau đối với các nhóm hàng hóa vật tư khác nhau, ví dụ hàng hóa áp dụng PP đích danh, vật tư phụ áp dụng PP bình quân cả kỳ. Tuy nhiên cần đảm bảo được nguyên tắc nhất quán - tức là trong năm chỉ áp dụng 1 phương pháp tính giá cho 1 nhóm hàng;
  • Việc lựa chọn phương pháp tính giá do công ty quyết định, phụ thuộc vào yêu cầu quản lý, khả năng đáp ứng nghiệp vụ, đồng thời phù hợp với đặc điểm của hàng hóa, vật tư mà công ty kinh doanh.

III. Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền

Giá trị hàng hóa, vật tư được xác định bằng bình quân của giá trị hàng hóa, vật tư nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ chia cho tổng số lượng hàng hóa, nguyên vật liệu mua vào và tồn đầu kỳ.

Tùy theo thời điểm tính giá trị trung bình của hàng hóa xuất kho, phương pháp tính giá xuất kho bình quân gia quyền được chia thành phương pháp bình quân cuối kỳ (thường là tháng) và phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.

# 1. Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ

Đơn xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ (thường là mỗi tháng) được xác định bằng tổng giá trị từng loại hàng hóa, nguyên vật liệu tồn đầu tháng và nhập trong tháng đó chia cho tổng số lượng tương ứng của hàng hóa, nguyên vật liệu tồn đầu tháng và nhập trong tháng:

Đơn giá xuất kho

\=

(Giá trị tồn kho đầu hàng + Tổng giá trị hàng nhập trong tháng)


(Số lượng hàng tồn kho đầu tháng + Tổng số lượng hàng nhập trong tháng)

➨ Ưu điểm:

Dễ thực hiện, tính toán, chỉ cần tính toán một lần vào cuối tháng.

➨ Nhược điểm:

  • Không xác định được giá xuất kho tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ trong tháng do chỉ có thể tính được giá xuất kho vào cuối mỗi tháng sau khi đã có đủ dữ liệu nhập kho, phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Dẫn tới thiếu thông tin kế toán khi cần ra quyết định kinh tế;
  • Do có một đơn giá xuất kho duy nhất cho một loại hàng hoá, nguyên vật liệu, phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ sẽ không phản ánh được sự biến động giá của mỗi lần xuất kho trong trường hợp có sự biến động của đơn giá tồn đầu tháng và đơn giá của các lần nhập trong tháng.

➨ Áp dụng:

Từ ưu nhược điểm đã nếu thì phương pháp tính giá xuất kho bình quân cả kỳ áp dụng đối với các doanh nghiệp có số lượng mặt hàng nhiều, biến động giá ít.

# 2. Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

Sau mỗi lần nhập từ mua hàng hoặc sản xuất, đơn vị sẽ thực hiện tính lại giá trị của hàng hóa, vật tư tồn kho đó. Vì thế giá trị xuất kho của từng lần sẽ được tính như sau:

Đơn giá xuất kho lần i

\=

Tổng giá trị tồn kho ngay trước xuất kho lần i


Tổng số lượng tồn kho ngay trước xuất kho lần i

➨ Nhược điểm:

Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập là phải tính toán lại giá xuất kho sau mỗi lần nhập. Do vậy, khối lượng công việc tính toán sẽ tăng lên rất nhiều khi hàng hóa thường xuyên được nhập kho.

➨ Ưu điểm:

So sánh với phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ, phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập có thể xác định được đơn giá xuất kho tại mọi thời điểm phát sinh nghiệp vụ trong tháng. Đơn giá xuất kho cũng thể hiện rõ hơn sự biến động về giá xuất kho trong trường hợp giá nhập kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ có sự biến động lớn.

➥ Áp dụng:

Đối với các doanh nghiệp thường ít chủng loại hàng, có giá cả hàng hóa biến động tương đối về giá, khối lượng nhập xuất hàng ít, cần theo dõi chi tiết giá nhập xuất kho để ra quyết định kinh doanh.

Ví dụ:

Công ty TNHH VPP Trường Phát có phát sinh các nghiệp vụ trong tháng 6/2022 đối với mặt hàng băng phiến 500gr/túi như sau:

  • Đầu tháng 6, số lượng hàng tồn: 300 túi - đơn giá tồn: 150.000đ/túi - giá trị tồn: 45.000.000đ;
  • Ngày 02/06: Nhập kho 200 túi - đơn giá nhập: 160.000đ/túi, tổng giá trị nhập kho 32.000.000đ;
  • Ngày 03/06: Nhập kho 100 túi - đơn giá nhập: 165.000đ/túi, tổng giá trị nhập kho 16.500.000đ;
  • Ngày 04/06: Xuất kho 300 túi;
  • Ngày 15/06: Nhập kho 400 túi - đơn giá nhập: 160.000đ/túi, tổng giá trị nhập kho 64.000.000 đ.

Giá xuất kho từng lần theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ và sau mỗi lần nhập như sau:

Bình quân gia quyền sau những lần nhập kho:

➥ Tổng giá trị mã hàng là 77.000.000đ, số lượng tồn kho là 500;

Đơn giá ngày 02/06

\=

(45.000.000 + 32.000.000)


(300 + 200)

\=

154.000 đồng/túi.

➥ Tổng giá trị mã hàng là 93.500.000đ, số lượng tồn kho là 600;

Đơn giá ngày 03/06

\=

(77.000.000 + 16.500.000)


(500 + 100)

\=

155.833.3 đồng/túi.

➥ Giá trị xuất kho ngày 04/06

Giá trị xuất kho

\=

155.833,3

x

300

\=

46.750.000

Giá trị tồn kho = 46.750.000đ, số lượng = 300 túi.

➥ Giá trị tồn kho ngày 15/06 là:

Giá trị tồn kho

\=

46.750.000

+

64.000.000

\=

110.750.000

Bình quân gia quyền cuối kỳ:

Đơn giá bình quân tháng 6 của mã hàng băng phiến túi

\=

(45.000.000 + 32.000.000 + 16.500.000 + 64.000.000)


(300 + 200 + 100 + 400)

\=

157.500 đồng/túi.

➥ Giá trị xuất kho ngày 04/06 = 300 x 157.500 = 47.250.000.

➥ Giá trị tồn kho là: 157.500 x (300 + 200 + 100 + 400 - 300) = 110.250.000đ.

VI. Tính giá xuất kho theo phương pháp đích danh

Phương pháp tính giá đích danh xác định đơn giá xuất kho theo giá trị nhập kho tương ứng của chính mặt hàng đó, chi tiết đến từng chiếc hoặc lô hàng nhập về.

➨ Ưu điểm:

Phương pháp này giúp xác định được đúng nhất giá vốn tương ứng với doanh thu của hàng bán. Đơn giá xuất kho có thể được xác định ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

➨ Nhược điểm:

Việc áp dụng phương pháp này rất khó khăn đối với công ty có nhiều loại hàng hoá và số lượng nhập xuất thường xuyên. Đòi hỏi kế toán công ty cần theo dõi chi tiết đến từng lô hoặc mã hàng nhập xuất.

➨ Áp dụng:

Các công ty có ít mã hàng, khối lượng nhập xuất hàng ít, giá trị hàng cao, bộ máy kế toán và kho có thể theo dõi hàng nhập xuất kho chi tiết đến từng lô/ mã hàng.

Ví dụ:

Ngày 01/05/2022 Công ty CP XNK PMĐ xuất kho 30.000 bát tô sứ, thuộc 3 lô nhập chi tiết như sau:

  • 15.000 cái nhập ngày 02/09/2021 - đơn giá nhập: 10.000đ/cái - giá trị nhập: 150.000.000 đồng;
  • 10.000 cái nhập ngày 01/06/2021 - đơn giá nhập: 15.000đ/cái - giá trị nhập: 150.000.000 đồng;
  • 5.000 bát nhập ngày 02/01/2021 - đơn giá nhập: 12.000đ/cái - giá trị nhập: 60.000.000 đồng.

➥ Vậy tổng giá trị xuất kho ngày 01/05/2022 là:

150.000.000 + 150.000.000 + 60.000.000 = 360.000.000 đồng.

V. Tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO - nhập trước xuất trước

Phương pháp này dựa trên giả định hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước, lượng hàng hóa nhập trước xuất hết rồi mới xuất lượng hàng hóa nhập sau. Hàng tồn kho còn lại sẽ thuộc những lần nhập gần thời điểm hiện tại nhất.

➨ Nhược điểm:

Không phản ánh được đúng giá vốn theo thị trường thời điểm xuất kho, nhất là đối với các mặt hàng có biến động nhiều về giá, khối lượng công việc tăng lên rất nhiều khi đơn vị phát sinh nhiều hoạt động nhập/xuất kho.

➨ Ưu điểm:

Sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước, kế toán có thể tính được giá xuất kho ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ nên đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán. Ngoài ra đối với các mặt hàng có xu hướng giảm giá sẽ giúp giảm được chi phí thuế TNDN do giá vốn tại thời điểm xuất kho cao hơn so với các phương pháp tính giá còn lại.

➨ Áp dụng:

Các doanh nghiệp có hàng hóa có hạn sử dụng như hóa mỹ phẩm hoặc thực phẩm, giá mặt hàng trên thị trường ổn định hoặc có xu hướng giảm trong tương lai ngắn.

Ví dụ:

Tháng 3 năm 2022, Công ty TNHH MTV ABC có phát sinh các hoạt động mua bán với mặt hàng xúc xích heo như sau:

  • Đầu tháng 3, không còn tồn kho;
  • Ngày 02/03, nhập kho 500 chiếc - đơn giá nhập: 10.000 đồng/chiếc;
  • Ngày 03/03, nhập kho 400 chiếc - đơn giá nhập: 12.000 đồng/chiếc;
  • Ngày 04/03, xuất kho 200 chiếc;
  • Ngày 05/03, xuất kho 400 chiếc;
  • Ngày 06/03, nhập kho 300 chiếc - đơn giá nhập: 14.000 đồng/chiếc;
  • Ngày 07/03, xuất kho 600 chiếc.

Đơn giá và giá trị xuất kho của từng lần xuất kho được xác định như sau:

  • Ngày 04/03, xuất kho 200 chiếc nhập ngày 02/03;

Đơn giá xuất: 10.000 đ/chiếc - giá trị: 2.000.000 đồng;

  • Ngày 05/03, xuất kho 300 chiếc nhập ngày 02/03 và 100 chiếc nhập ngày 03/03;

Đơn giá xuất: (300 x 10.000 + 100 x 12.000) / 400 = 10.500 đồng/chiếc – giá trị xuất: 4.200.000 đồng.

  • Ngày 07/03, xuất kho 300 chiếc nhập ngày 03/03 và 300 chiếc nhập ngày 06/03;

Đơn giá xuất: (300 x 12.000 + 300 x 14.000) / 600 = 13.000 đồng/chiếc – giá trị xuất: 7.800.000 đồng.

Top 9 tính giá xuất kho theo phương pháp fifo

  1. FIFO dạng thuần túy
    • Nguyên tắc FIFO dạng thuần túy là lượng hàng nhập kho vào trước thì sẽ xuất kho trước, và ngược lại.
    • Công thức: Giá nhập hàng = Tồn đầu kỳ + (Nhập trong kỳ x Giá nhập hàng trong kỳ)
    • Công thức xuất kho: Xuất kho khi +Số lượng xuất kho x Giá nhập trong kỳ (Thường độ 1 số lượng sẽ xuất hết toàn bộ cùng 1 đợt)
    • Phải theo dõi số lượng theo đơn hàng nhập ở từng loại hàng.
    • FIFO dạng thời gian
    • Nguyên tắc FIFO dạng thời gian cũng tương tự như FIFO dạng thuần túy, tuy nhiên giá trị hàng xuất kho được quy đổi về giá trị thời điểm xuất kho khi bất kỳ một số lượng trong một đợt xuất kho có giá nhập khác với các giá nhập kho trước đó. Tức là, giá xuất tính tổng giá trị hàng hóa mua vào của tất cả các lô hàng tồn kho và chia cho tổng số lượng hàng hóa còn tồn kho.
    • Công thức: Giá nhập hàng = ((Tồn đầu kỳ x Giá nhập đầu kỳ) + (Nhập trong kỳ x Giá nhập hàng trong kỳ)) / (Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ)
    • Giá nhập hàng ra: Giá nhập x Số lượng xuất kho.
  1. FIFO theo giá trung bình lợi nhuận
  2. Để xác định giá xuất kho theo giá trung bình có lợi nhuận, cần phải xác định được giá vốn hàng bán kỳ trước đó. Sau đó, công thức tính giá xuất kho như sau:
  3. Giá vốn hàng bán kỳ trước / (Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng mua vào trong kỳ - Số lượng đã bán ra)
  4. Giá nhập hàng = Giá vốn hàng bán kỳ trước / Tồn cuối cùng kỳ trước
  5. Giá nhập hàng ra: Giá nhập x Số lượng xuất kho
  1. FIFO theo giá trung bình trượt
  2. Để tính giá xuất kho theo giá trung bình trượt, cần cộng giá trị dồn tích của lượng tồn kỳ trước và lượng vừa nhập trong kỳ chia cho tổng lượng tồn kỳ trước và lượng vừa nhập trong kỳ.
  • Công thức: Giá nhập hàng ra = (Giá trị tồn đầu kỳ + (Nhập trong kỳ x Giá nhập hàng trong kỳ)) / (Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ)
  1. FIFO định lượng
  2. Định lượng hàng ra theo lô. Trong mỗi lô, giá nhập xuất kho được tính như FIFO dạng thuần túy.
  • Quy đổi giá lô hàng ra khỏi kho bằng giá lô hàng cùng loại nhập kho gần nhất.
  1. FIFO định kỳ
  2. FIFO định kỳ chia thời gian nhập kho và xuất kho ra thành từng kỳ kế toán
  3. Theo dõi giá nhập trong lần mua hàng gần nhất đối với từng loại hàng hóa trước khi xuất kho.
  1. FIFO định mức
  2. Áp dụng cho hàng hóa khối lượng lớn, thay đổi hàng ngày như sắt thép, xi măng
  3. Trong trường hợp này, việc quản lí hàng tồn kho và định giá không chia ra thành lô, mà tính theo định mức của năm.
  1. FIFO phương pháp đặc biệt theo giá nhất định
  2. Theo dõi số lượng theo từng loại hàng hóa nhập kho ở từng thời điểm nhập kho
  3. Tách riêng các lô hàng tồn kho trước đó, không gộp chung với hàng nhập gần đây.
  1. FIFO theo phương pháp chỉ số
  2. Giá trị nhập kho của thời kỳ trước được tính theo số chi phí chung và các khâu trung gian liên quan cho tới lúc hàng nhập kho.
  3. Khi tính giá xuất kho lại điều chỉnh, thêm vào giá hàng xuất kho một tỷ trọng nhất định từ giá nhập kho của hàng hóa đó.

Lưu ý:

  • Chọn phương pháp định giá phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
  • Chọn phương pháp định giá phù hợp với mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp (Lợi nhuận hoặc tiết kiệm thuế).
  • Sử dụng công nghệ để tự động hóa việc định giá xuất kho.

Trên đây là top 9 cách tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO. Tùy vào quy mô và đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà lựa chọn cách tính giá phù hợp nhất.

Theo nhiều chuyên gia, phương pháp FIFO là phương pháp đơn giản và dễ thực hiện nhất, đồng thời cũng là phương pháp phản ánh khá sát thực tế.

Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho phù hợp với tình hình thực tế theo đúng quy định của pháp luật để phản ánh đúng tình hình tài sản, chi phí của doanh nghiệp.

VI. Câu hỏi thường gặp về phương pháp tính giá xuất kho

1. Công ty CP MBC kinh doanh mặt hàng tiêu dùng, số lượng hàng hóa nhiều, mặt hàng thường xuyên thay đổi, công ty phát sinh cả hoạt động bán buôn và bán lẻ nên lượng hàng hóa xuất bán trong tháng rất nhiều. Phương pháp tính giá xuất kho nào tối ưu với công ty MBC là gì?

Đối với trường hợp đơn vị có nhiều loại mặt hàng và khối lượng công việc nhập xuất tồn kho lớn, phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ sẽ phù hợp nhất vì cách tính đơn giản.

2. Tập đoàn Ping Pong Việt Nam kinh doanh máy bán hàng tự động là có hệ thống theo dõi vật tư trên máy tính. Mỗi máy bán hàng đều có giá trị lớn, khi nhập kho đều được dán mã vạch thể hiện rõ ngày nhập, lô nhập, đơn giá nhập, nhà cung cấp, chất lượng... và được máy đọc mã vạch đọc và truyền thông tin đến máy tính ngay khi xuất ra. Mọi quá trình nhập kho, xuất kho đều được tự động hoá. Vậy đối với đơn vị, phương pháp nào đáp ứng được tiêu chí thể hiện chính xác nhất đơn giá xuất kho thực tế nhưng vẫn đảm bảo cung cấp giá xuất kho ngay khi phát sinh nghiệp vụ?

Đối với đơn vị có hệ thống theo dõi hàng tồn kho áp dụng công nghệ thông tin, có khả năng cung cấp, xử lý nhanh và chính xác thông tin của từng đơn vị hàng hoá, phương pháp đích danh là phương pháp giúp cung cấp đơn giá xuất kho sát với thực tế nhất. Do tốc độ xử lý nhanh của máy tính nên tuy khối lượng công việc tính toán lớn vẫn sẽ đảm bảo cung cấp đơn giá xuất kho tức thời khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho.