Ví dụ về quyền con người và quyền công dân update 2024

Quyền con người:

  • Quyền được sống
  • Quyền được tự do và an toàn cá nhân
  • Quyền được tự do ngôn luận và biểu đạt
  • Quyền được tự do tôn giáo hoặc tín ngưỡng
  • Quyền được bình đẳng trước pháp luật
  • Quyền được hưởng một phiên tòa công bằng
  • Quyền được được coi là vô tội cho đến khi được chứng minh là có tội
  • Quyền được tự do đi lại và cư trú
  • Quyền được tụ họp và lập hội hòa bình
  • Quyền được tham gia vào chính phủ

Quyền công dân:

  • Quyền bầu cử và ứng cử vào các chức vụ công
  • Quyền giữ các chức vụ công
  • Quyền phục vụ trong quân đội
  • Quyền ngồi bồi thẩm đoàn
  • Quyền thực hiện nghĩa vụ của công dân
  • Quyền nhận được các lợi ích từ các chương trình chính phủ
  • Quyền được bảo vệ khỏi bị trục xuất hoặc bị từ chối nhập quốc tịch
  • Quyền được tiếp cận dịch vụ công bình đẳng

Mỗi người khi sinh ra đều có những quyền nhất định. Trong đó quyền con người là một trong những quyền tự nhiên và cơ bản nhất của con người được ghi nhận khi được sinh ra trong xã hội, thể hiện nhân phẩm, nhu cầu, lợi ích của một cá nhân trong xã hội và được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật ACC sẽ cung cấp thông tin về Ví dụ về quyền con người. Mời các bạn tham khảo.

Ví dụ về quyền con người và quyền công dân update 2024
Ví dụ về quyền con người

1. Quyền con người là gì?

Quyền con người được hiểu là toàn bộ những quyền của một cá nhân được sinh ra trong xã hội.

Đây là một quyền mang tính chất nhân bản bởi nó là quyền được hình thành ngay sau khi cá nhân đó được sinh ra trong xã hội, nó được sinh ra từ bản chất con người chứ không phải do pháp luật ban hành hoặc do nhà nước trao cho quyền đó. Trong “Quyền con người”, nhà nước và pháp luật chỉ ghi nhận và bảo vệ quyền đó của con người.

Đây là một quyền tự nhiên của mỗi người, được tạo hóa ban cho con người giống như quyền được sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc, những quyền cơ bản và tối thiểu của con người mà bất kỳ ai cũng cần được bảo vệ.

Quyền con người không chỉ được công nhận trên góc độ quyền tự nhiên của một cá nhân mà còn được ghi nhận trên quan điểm pháp lý như sau.

Theo đó, theo quy định của pháp luật “quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người”.

2. Ví dụ về quyền con người

Theo chủ thể quyển: gồm quyền của cá nhân, quyền của nhóm (như phụ nữ, trẻ em) và quyền quốc gia, ví dụ như: quyền của quốc gia, dân tộc thiểu số, quyền phát triển…. Theo nội dung quyển gồm nhóm quyển dân sự, chính trị, ví dụ như: quyền bầu cử, ứng cử, tham gia quản lí nhà nước, xã hội; quyền tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, tự do tôn giáo… và nhóm quyền kinh tế, văn hóa, xã hội, ví dụ như: quyền sở hữu, quyền làm việc, quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền học tập, quyền hưởng thụ văn hóa…

3. Đặc điểm của quyền con người

Quyền con người có những đặc điểm cơ bản sau:

+ Quyền con người có tính phổ quát.

Đặc điểm này thể hiện ở việc ngay từ khi sinh ra, con người đã được tạo hóa ban tặng. Nói cách khác, đây là một quyền bẩm sinh, gắn liền với tất cả mọi người.

Ngoài ra, nối quyền con người có tính phổ quát còn bởi vì con người sinh ra ở bất kỳ quốc gia nào cũng có quyền được mọi người công nhận về quyền con người của mình.

+ Quyền con người mang tính đặc thù

Tính đặc thù của quyền con người thể hiện ở chỗ con người sinh ra luôn mang những đặc trưng, bản sắc riêng tùy thuộc vào những miền văn hóa và trình độ phát triển kinh tế – xã hội, những vùng lãnh thổ, quốc gia khác nhau.

Cũng chính vì quyền con người có tính đặc thù nên một quốc gia có quyền ban hành những quy định pháp luật liên quan đến quyền con người riêng, sao cho phù hợp với văn hóa và trình độ phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia mình. Miễn là không được trái với những nguyên tắc chung về quyền con người được thế giới ghi nhận và bảo vệ.

+ Quyền con người mang tính giai cấp

Sở dĩ quyền con người mang tính giai cấp là bởi vì quyền con người được pháp luật công nhận và bảo vệ. Song pháp luật được ban hành lại mang tính giai cấp rõ ràng.

Quyền con người có thể được phân loại dựa theo chủ thể quyền và nội dung quyền.

Theo chủ thể quyển: gồm quyền của cá nhân, quyền của nhóm (như phụ nữ, trẻ em) và quyền quốc gia (quyền của quốc gia, dân tộc thiểu số, quyền phát triển).

Theo nội dung quyển gồm nhóm quyền dân sự, chính trị (quyền bầu cử, ứng cử, tham gia quản lí nhà nước, xã hội; quyền tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, tự do tôn giáo…) và nhóm quyền kinh tế, văn hoá, xã hội (quyền sở hữu, quyền làm việc, quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền học tập, quyền hưởng thụ văn hoá…).

8 ví dụ về quyền con người và quyền công dân

  1. Quyền được sống: Mọi người đều có quyền được sống và không bị tước đoạt mạng sống một cách trái pháp luật.
    1. Quyền tự do ngôn luận: Mọi người đều có quyền tự do ngôn luận, bao gồm cả quyền tìm kiếm, tiếp nhận và truyền bá thông tin và ý tưởng.
    2. Quyền tự do tôn giáo: Mọi người đều có quyền tự do tôn giáo, bao gồm cả quyền thay đổi tôn giáo hoặc không theo tôn giáo nào cả.
    3. Quyền được tự do hiệp hội: Mọi người đều có quyền tự do lập hội và tham gia các tổ chức hòa bình.
    4. Quyền được bỏ phiếu: Mọi công dân trưởng thành đều có quyền bỏ phiếu trong các cuộc bầu cử tự do và công bằng, và để có đại diện được bầu cử trong chính phủ.
    5. Quyền được tiếp cận công lý: Mọi người đều có quyền tiếp cận công lý bình đẳng và không bị phân biệt đối xử, và quyền được hưởng một phiên tòa công minh và công khai bởi một tòa án độc lập và công bằng.
    6. Quyền được bảo vệ khỏi việc bị tra tấn và đối xử tàn tệ, vô nhân đạo hoặc hạ thấp phẩm giá: Không ai được phép bị tra tấn hoặc bị đối xử hoặc trừng phạt tàn tệ, vô nhân đạo hoặc hạ thấp phẩm giá.
    7. Quyền được bảo vệ khỏi bị nô lệ: Không ai được phép bị nô lệ hoặc bị cưỡng ép lao động.

4. Phân loại quyền con người

Quyền con người được pháp luật của các nước ghi nhận và bảo vệ và được tuyên bố trong nhiều văn kiện pháp lý quốc tế.

Theo các văn kiện quốc tế thù quyền con người được phân loại theo 2 nhóm quyền như sau:

– Nhóm quyền thứ nhất: Các quyền dân sự, chính trị

+ Quyền sống, tự do và an toàn cá nhân, được quy định tại Điều 3 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền – UDHR) và Điều 6 Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) như sau:

Điều 3, Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền – UDHR quy định:

“Ai cũng có quyền được sống, tự do, và an toàn thân thể”.

Tại khoản 1, Điều 6 Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) quy định như sau:

“Mọi người đều có quyền cố hữu là được sống. Quyền này phải được pháp luật bảo vệ. Không ai có thể bị tước mạng sống một cách tuỳ tiện”

+ Quyền tự do đi lại, tự do cư trú trong phạm vi lãnh thổ quốc gia; mọi người có quyền rời khỏi bất kỳ nước nào, kể cả đất nước mình, cũng như có quyền trở về nước mình (Điều 13 UDHR; Điều 12 ICCPR).

+ Quyền kết hôn, lập gia đình và bình đẳng trong hôn nhân (Điều 16 UDHR; Điều 23 ICCPR).

+ Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 18 UDHR, Điều 18 ICCPR).

+ Quyền bình đẳng trước pháp luật (Điều 7 UDHR, Điều 26 ICCPR).

+ Quyền không bị bắt và bị giam giữ hay bị lưu đày một cách tuỳ tiện (Điều 9 UDHR, Điều 9 ICCPR).

+ Quyền tự do ngôn luận (Điều 19 UDHR, Điều 19 ICCPR).

+ Quyền tự do hội họp và lập hội một cách hoà bình (Điều 20 UDHR, Điều 21, Điều 22 ICCPR).

+ Quyền tham gia quản lí đất nước mình một cách trực tiếp hoặc thông qua các đại diện mà họ được tự do lựa chọn (khoản 1 Điều 21 UDHR, Điều 25 ICCPR).

+ Ý chí của nhân dân phải là cơ sở tạo nên quyền lực của chính quyền; ý chí đó phải được thể hiện qua một cuộc bầu cử định kỳ và chân thực được tổ chức theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín hoặc bằng những thủ tục bầu cử tự do tương tự (khoản 3 Điều 21 UDHR). Quyền bầu cử và ứng cử trong các cuộc bầu cử định kỳ chân thực, bằng phổ thông đầu phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín nhằm đảm bảo cho cử tri tự do bày tỏ nguyện vọng của mình (khoản b Điều 25 ICCPR).

+ Quyền được các tòa án quốc gia có thẩm quyền bảo vệ bằng biện pháp hữu hiệu để chống lại các hành vi vi phạm các quyền cơ bản của họ mà đã được hiến pháp hay pháp luật quy định (Điều 8 UDHR, Điều 14 ICCPR).

+ Quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một tòa án độc lập và khách quan để xác định các quyền và nghĩa vụ của họ, cũng như về bất cứ sự buộc tội nào đối với họ (Điều 10 UDHR, Điều 14 ICCPR).

+ Mọi người đều có quyền sở hữu tài sản của riêng mình hoặc sở hữu tài sản chung với người khác. Không ai bị tước đoạt tài sản một cách tuỳ tiện (Điều 17 UDHR).

– Nhóm quyền thứ 2: Các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội

Các quyền con người liên quan đến kinh tế, văn hóa, xã hội bao gồm:

+ Con người có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được hưởng điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp, có quyền được trả lương như nhau đối với những công việc như nhau mà không bị phân biết đối xử…. (Quy định tại Điều 23 UDHR, Điều 6, Điều 7ICESCR).

+ Quyền nghỉ ngoi và thư giãn, kể cả quyền được giới hạn hợp lí số giờ làm việc và được hưởng những ngày nghỉ định kì có hưởng lương (Điều 24 UDHR, khoản d Điều 7 ICESCR).

+ Quyền được hưởng mức sống thích đáng để đảm bảo cho sức khỏe và phúc lợi cho bản thân và gia đình về khía cạnh ăn mặc, y tế. các dịch vụ xã hội cần thiết (Điều 25 ƯDHR, khoản 1 Điều 11 ICESCR).

+ Mọi người có quyền được học tập. Giáo dục phải miễn phí, ít nhất là ở các bậc tiểu học và trung học cơ sở. Giáo dục tiểu học phải bắt buộc. (Điều 26 UDHR).

+ Mọi người có quyền tự do tham gia vào đời sống văn hóa của cộng đồng, được thưởng thức nghệ thuật và chia sẻ những tiến bộ khoa học. (Điều 27 UDHR, Điều 15 ICESCR).

Trên đây là tất cả thông tin về Ví dụ về quyền con người mà Công ty Luật ACC cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật ACC để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!