Giải hạn đầu năm như thế nào

Năm 2021 là năm Tân Sửu tức năm con trâu - con vật đứng thứ 2 trong 12 con giáp Năm Âm lịch 2021 có mốc thời gian Dương lịch là từ ngày 12 tháng 02 năm 2021 đến ngày 31 tháng 01 năm 2022.

Để biết năm nay sao chiếu mệnh của mình là sao nào, tốt hay xấu các bạn có thể tham khảo bảng tra cứu sao hạn 2021 trong đường link bên dưới:

  • Bảng tính sao hạn năm Tân Sửu 2021 theo từng tuổi và ý nghĩa các sao

Cúng sao giải hạn đầu năm vào ngày nào

Theo quan niệm dân gian, người Việt thường cúng sao giải hạn với mong muốn hóa giải mọi vận xấu về sức khỏe, sự nghiệp, tình cảm và ước muốn một năm bình an, may mắn. Nhưng không phải ai cũng biết cúng sao giải hạn vào thời gian nào thì chuẩn nhất.

Giải hạn đầu năm như thế nào

Trong tín ngưỡng dân gian Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, mỗi tuổi trong một năm đều chịu ảnh hưởng của một sao. Có tất cả 9 sao lần lượt là: Kế Đô, La Hầu, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Tinh, Hỏa Tinh, Thủy Tinh, Kim Tinh, Thổ Tinh. 9 sao này cứ luân phiên ảnh hưởng đến cuộc sống của con người trong từng năm.

Trong đó có các sao xấu như: La Hầu, Thổ Tú, Kế Đô, Thái Bạch, Vân Hán. Các sao tốt như Thủy Diệu, Thái Dương, Thái Âm và Mộc Đức.

Cũng theo quan niệm, người nào bị sao xấu chiếu mệnh sẽ gặp “vận hạn” trong cả năm đó, liên quan đến sức khỏe, tình cảm, tiền bạc, sự nghiệp, nếu “hạn” lớn còn nguy hại đến tính mạng. Vì thế, muốn hết vận đen, các gia đình nên làm lễ cúng sao giải hạn.

Người dân thường làm lễ giải hạn từ ngày mùng 10 đến 15 tháng Giêng. Tuy nhiên, theo quan niệm dân gian, lễ dâng sao giải hạn đầu năm vào ngày rằm tháng Giêng là tốt nhất vì mọi tai ách, mọi sự xui xẻo ta phải giải trừ nó ngay từ đầu năm thì suốt cả năm con người đều yên tâm, vui vẻ và hạnh phúc.

Đặc biệt, vào Tết Nguyên Tiêu, sao Thái Bạch giáng trần. Sao Thái Bạch được cho là “xấu nhất trong các sao xấu”, gắn liền với câu “Thái Bạch quét sạch của nhà”. Người nào bị sao Thái Bạch chiếu, trong năm nay sẽ gặp hạn về sức khỏe, mất tiền của, không làm ăn được...

Do đó, ngày rằm tháng Giêng làm lễ cúng giải hạn sẽ hóa giải được mọi vận đen trong một năm, để mỗi gia đình sẽ được bình an, may mắn và phát tài.

Lễ vật cúng sao giải hạn

Lễ vật gồm: Hương, hoa tươi, ngũ quả, trầu cau, rượu, nước, tiền vàng, gạo, muối.

Bài vị cúng sao giải hạn nên được viết trên giấy đồng màu với ngũ hành của từng sao, sau đó dán bài vị lên một chiếc que cắm vào li gạo và đặt ở khoảng giữa phía trong cùng của bàn lễ. Bàn hương án dâng sao giải hạn thường được đặt ở ngoài trời, có thể là ở sân trước nhà hoặc trên sân thượng.

Thời gian thích hợp nhất để làm lễ dâng sao giải hạn là vào tối ngày rằm tháng Giêng, thường là vào khoảng 19h tối.

Khi thực hiện xong xuôi khóa lễ, gia chủ lưu ý hóa cả tiền vàng, văn khấn và bài vị.

Văn khấn dâng sao giải hạn đầu năm

Na mô A Di Đà Phật (3 lần).

Na mô Hữu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng thượng đế

Kính lạy

- Đức Trung thiện tinh chúa Bắc cực tử vi Trùng sinh đại đế

- Đức Tả Nam Tào lục ty Duyên thọ tinh quân

Đức Hưu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách tinh quân

Đức Nhật cung Thái Dương Thiên tử Tinh quân.

Đức Thượng Thanh bản mệnh Nguyên thần chân quân,

Hôm nay là ngày.... tháng... năm

Tín chủ con là...

Ngụ tại...

Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật thiết lập tại địa chỉ....

Làm lễ giải hạn sao (Nếu là sao gì chiếu mạng thì ghi thêm vào văn khấn và bài vị. Ví dụ "làm để giải hạn sao Kế Đô chiếu mệnh").

Cúi mong chư vị chấp kỳ bạc lễ phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Theo lịch Ấn Độ, cửu diệu gồm: Nhật diệu (Thái dương), Nguyệt diệu (Thái âm), Hỏa diệu (Hỏa tinh, Vân hán), Thủy diệu (Thần tinh), Mộc diệu (Tuế tinh, Mộc đức), Kim diệu (Thái bạch), Thổ diệu (Thổ tinh, Thổ tú, Trấn tinh). Bảy vị này gọi là Thất diệu. Hai vị còn lại là La hầu (Hoàng phan, Thực thần-sao chổi) và Kế đô (Tuệ tinh, Báo vỹ tinh-cái đuôi sao chổi).

Giải hạn đầu năm như thế nào

"Cửu diệu" (9 ngôi sao) được hiểu là chín thiên thể chiếu sáng, liên quan mật thiết với lịch pháp, thiên văn, tính chất của các loại vật chất trong vũ trụ. Ảnh: Gia Chính.

Cửu diệu được phối hợp với các phương vị (để xem thiên văn và tính lịch) như sau: Thái dương ở phạm vi các cung Sửu-Dần, Thái âm ở Tuất- Hợi, Vân hán ở phương Nam (Bính-Ngọ), Thủy diệu ở phương Bắc (Nhâm-Tý), Mộc đức ở phương Đông (Giáp-Mão), Thái bạch ở phương Tây (Canh-Dậu), Thổ tú ở trung cung (giữa), La hầu ở Đông Nam (Thìn-Tỵ), Kế đô ở Tây Nam (Mùi-Thân).

Tuy tên gọi khác nhau nhưng cửu diệu đều được hiểu thống nhất là chín thiên thể chiếu sáng, liên quan mật thiết với lịch pháp, thiên văn, tính chất của các loại vật chất trong vũ trụ.

Theo phong tục, hàng năm người ta phối hợp cửu diệu tương ứng với tuổi của con người theo hai nhóm nam-nữ để dự đoán lành dữ, tốt xấu... Những nội dung này được ghi chép trong kinh Ma đăng già (quyển thượng), Quảng đại nghi quỹ (quyển trung), Đại nhật kinh sớ (quyển 4), Thất diệu nhương tai quyết, Thông thư, Ngọc hạp ký.

Cần nói thêm rằng, thuyết Nhị thập bát tú (28 sao) đã xuất hiện rất sớm ở Ấn Độ, được ghi trong kinh Phật như Ma đăng già (quyển thượng), kinh Đại tập (quyển 41), kinh Tú diệu (nói trên), được dùng để tính ngày tháng năm (lịch) hoặc phối hợp với giờ sinh để dự đoán lành dữ, họa phúc của mỗi người.

Thuyết Nhị thập bát tú của Trung Quốc cũng tương tự, ban đầu dùng để tính toán lịch pháp, phối hợp xem thiên văn; sau thêm nhiều yếu tố khác làm cơ sở để dự đoán số mệnh trong Tử vi.

Có thể thấy rằng, cửu diệu (và Nhị thập bát tú) là những yếu tố vận dụng trong lịch pháp và thiên văn, có quan hệ trực tiếp đến đời sống con người như đất, nước, gió, lửa, cây xanh, thời tiết, khí hậu... Vì vậy việc con người thần thánh hóa các nhân tố tự nhiên, dẫn đến các hoạt động cầu đảo, cúng vái... là dễ hiểu.

Phương pháp cúng sao

Trong Thông thư và Ngọc hạp ký (bản in khắc ván thời Nguyễn) có bổ sung hướng dẫn cách dâng sao giải hạn. Các sao xấu cần hóa giải gồm Thái bạch, Thổ tú, Hỏa tinh (Vân hán), La hầu, Kế đô.

Thái bạch: Ngũ hành thuộc kim, chủ về tai ách bệnh tật, nam nữ đều xấu, nhất là đối với nữ giới. Nhưng riêng quý nhân (người có danh vọng, chức vụ) gặp năm hạn Thái bạch lại là điềm tốt, có thể tăng thêm nhân khẩu, gặp cơ hội thăng tiến. Những năm sao Thái bạch chiếu mệnh đại kị hôn nhân.

Thổ tú: Ngũ hành thuộc thổ, xấu về mọi phương diện. Thổ tú chiếu mệnh thường gây ưu phiền, tinh thần hoảng hốt, mất ngủ, gặp ác mộng; chăn nuôi, kinh doanh không hưng vượng; bị tiểu nhân ám hại, dèm pha.

Hỏa tinh: Ngũ hành thuộc hỏa, chủ về tật bệnh, nạn đổ máu, làm ăn khó khăn; phụ nữ thai sản bất lợi. Hỏa tinh chiếu mệnh không nên lập doanh nghiệp, đầu tư, mở rộng sản xuất... nên "thủ cựu bình an".

La hầu: Chủ về khẩu thiệt, kiện tụng. Nam giới gặp khó về công danh, chức vụ, học tập; nữ giới đề phòng chuyện tình cảm, cẩn thận nạn đổ máu, nạn thai sản...

Kế đô: Chủ về tai nạn bất ngờ, người âm ám thị, thuộc loại hung tinh, nam nữ đều kị.

Muốn biết trong năm sao nào chiếu mệnh, trước hết tính tuổi theo âm lịch (tuổi ta). Nếu số tuổi lớn hơn số chín thì cộng các chữ số tuổi cho đến khi được số có một chữ số, sau đó tra số sao tương ứng.

Ví dụ: Người sinh năm 1971, năm 2022 là 52 tuổi, lấy 5 + 2 = 7, tra số 7 để biết sao chiếu mệnh tương ứng, nam là sao Kế đô, nữ là sao Thái dương (xem bảng).

Nam

La hầu

Thổ tú

Thủy diệu

Thái bạch

Thái dương

Hỏa tinh

Kế đô

Thái âm

Mộc đức

Số sao

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Nữ

Kế đô

Hỏa tinh

Mộc đức

Thái âm

Thổ tú

La hầu

Thái dương

Thái bạch

Thủy diệu

Việc dâng sao giải hạn nên tự làm, vào ngày sao giáng trần (giáng hạ) hàng tháng. Người làm lễ tắm gội sạch sẽ, trang phục ngay ngắn, thành tâm thủ tín, chuẩn bị hương án (hoặc mâm), mua sắm lễ vật để tiến hành nghi lễ theo hướng dẫn, cụ thể như sau:

Dùng giấy màu cắt thành bài vị (hình chữ nhật, theo chiều dọc), trên bài vị ghi rõ tên sao hạn. Thắp nến và bày lễ vật như trầu nước, rượu, phẩm quả. Bày hương án, bài vị ở hướng sao giáng trần, đốt hương, quay về hướng sao giáng trần khấn Nôm (nêu rõ họ tên, tuổi, địa chỉ, ngày giờ, lễ vật; thành tâm kiểm điểm những điều sai quá của bản thân, hứa khắc phục; cầu mong được bình an, thuận lợi).

Ngày sao giáng trần hàng tháng (ngày âm lịch), cắm nến, viết tên sao (tiếng Việt), hướng bày hương án cúng sao giải hạn như sau:

Thái bạch: Giáng trần vào ngày 15. Dùng giấy màu trắng làm bài vị, trên bài vị ghi: Tây phương canh tân kim đức tinh quân. Thắp 8 ngọn nến. Bày hương án quay về hướng tây làm lễ tế.

Thổ tú: Giáng trần ngày 19. Dùng giấy màu vàng làm bài vị, trên bài vị ghi: Trung ương mậu kỷ thổ tú tinh quân. Thắp 5 ngọn nến. Bày hương án quay về hướng tây làm lễ tế.

Hỏa tinh: Giáng trần ngày 29. Dùng giấy màu đỏ làm bài vị, trên bài vị ghi: Nam phương bính đinh hỏa đức tinh quân. Thắp 15 ngọn nến. Bày hương án quay về hướng nam làm lễ tế.

La hầu: Giáng trần ngày 8. Dùng giấy màu vàng làm bài vị, trên bài vị ghi: Thiên cung thần thủ La hầu tinh quân. Thắp 9 ngọn nến. Bày hương án quay về hướng bắc làm lễ tế.

Kế đô: Giáng trần ngày 18. Dùng giấy màu vàng làm bài vị, trên bài vị ghi: Thiên phú phân tư Kế đô tinh quân. Thắp 21 ngọn nến. Bày hương án quay về hướng tây làm lễ tế.