Nêu sự khác biệt giữa cơ quan tương đồng và cơ quan tương tự

Bài 1 trang 85 Sách bài tập (SBT) Sinh 12: Phân biệt cơ quan tương đồng và cơ quan tương tự. Cơ quan thoái hoá là cơ quan tương tự hay cơ quan tương đồng ? Tại sao dựa vào các cơ quan thoái hoá có thể xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài ?

Phân biệt cơ quan tương đồng và cơ quan tương tự. Cơ quan thoái hoá là cơ quan tương tự hay cơ quan tương đồng ? Tại sao dựa vào các cơ quan thoái hoá có thể xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài ?

Lời giải:

Cơ quan tương đồng

Cơ quan tương tự

Cơ quan cùng nguồn : có cùng nguồn gốc, trong quá trình tiến hoá, loài bị biến đổi do thích nghi với các hoạt động và chức năng khác nhau nên có hình dạng khác nhau.

Ví dụ : Tay người và cánh dơi đều có cùng nguồn gốc là chi trước nhưng tiến hoá theo 2 hướng khác nhau. Ở người, chi trước phát triển thành cơ quan cầm nắm, sử dụng công cụ ; ở dơi, chi trước phát triển màng da nối liền với thân và chi sau tạo thành cánh để bay.

Cơ quan cùng chức : khác nhau về nguồn gốc nhưng trong quá trình tiến hoá của loài do được chọn lọc theo hướng thích nghi với cùng một hoạt động và chức năng tương tự nên có hình dạng giống nhau.

Ví dụ : Chi sau của cá voi có hình dạng dẹt tương tự như đuôi cá, thích nghi với chức năng điều chỉnh hướng bơi và giữ thăng bằng cho cơ thể.

Cơ quan thoái hoá là cơ quan tương đồng.

Ví dụ, ruột thừa ở người và manh tràng ở động vật ăn cỏ. Sự tồn tại cơ quan thoái hoá chứng tỏ giữa các loài có quan hệ họ hàng có cùng cấu tạo chung vể cơ thể, sau đó do tiến hoá theo những hướng khác nhau nên có sự phân hoá về chức năng dẫn đến những khác biệt vé cấu tạo. Cơ quan nào không còn chức năng rõ rệt thường thoái hoá.

Giải bài tập Câu 3 trang 132 SGK Sinh học 12 nâng cao

Đề bài

Thế nào là cơ quan tương tự? Vì sao nói tương đồng và tương tự là 2 hiện tượng trái ngược nhau?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

So sánh nguồn gốc, hình dạng, chức năng của cơ quan tương đồng và cơ quan tương tự.

Lời giải chi tiết

Cơ quan tương tự (cơ quan cùng chức) là những cơ quan có nguồn gốc khác nhau nhưng đảm nhiệm những chức năng giống nhau nên có hình thái tương tự.

Tương đồng và tương tự là 2 hiện tượng trái ngược nhau vì:

  Cơ quan tương đồng Cơ quan tương tự
Nguồn gốc Có cùng nguồn gốc. Có nguồn gốc khác nhau.
Hình dạng ngoài Khác nhau, phản ánh sự tiến hóa phân li. Tương tự nhau, phản ánh sự tiến hóa đồng quy.
Chức năng Có chức năng khác nhau. Có chức chăng giống nhau.
Ví dụ Tuyến nọc độc của rắn tương đồng với tuyến nước bọt của các động vật khác. Gai xương rồng, tua cuốn của đậu Hà Lan là biến dạng của lá. Cánh sâu bọ và cánh dơi, mang cá và mang tôm, chân chuột chũi và chân dế chũi.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 12 - Xem ngay

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

A. Bằng chứng giải phẫu học so sánh

- Sự giống nhau về đặc điểm giải phẫu giữa các loài thể hiện ở: các loài càng có cấu tạo giải phẫu giống nhau thì có mối quan hệ họ hàng càng thân thuộc. Thể hiện ở sự tương đồng về đặc điểm giải phẫu giữa các loài là những bằng chứng cho thấy các loài sinh vật hiện nay đều được tiến hóa từ 1 tổ tiên chung.

- Một số loại bằng chứng giải phẫu so sánh:

1. Cơ quan tương đồng (cơ quan cùng nguồn),

- Là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể sinh vật, có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi, có kiểu cấu tạo giống nhau.

- Đặc điểm: Các cơ quan tương đồng có kiểu cấu tạo giống nhau vì chúng có cùng nguồn gốc. Những sai khác về chi tiết là do chúng thực hiện những chức năng khác nhau với điều kiện môi trường khác nhau.

- Ví dụ:

+ Thực vật: Gai xương rồng – Tua cuốn đậu Hà Lan – gai Hoàng liên là những cơ quan tương đồng vì đều là biến dạng của lá.

+ Động vật: Nọc độc rắn – Tuyến nước bọt của các động vật khác; Cánh dơi – Cánh tay người – Chi trước thú – Vây cá voi; Vòi hút của bướm – đôi hàm dưới của các sâu bọ khác.

- Ý nghĩa: Cơ quan tương đồng phản ánh sự tiến hóa phân li

2. Cơ quan thoái hóa:

- Là 1 dạng cơ quan tương đồng nhưng những cơ quan này thường phát triển không đầy đủ ở cơ thể trưởng thành do điều kiện sống của các loài đã thay đổi nên các cơ quan này mất dần chức năng ban đầu hoặc chức năng ban đầu đã bị tiêu giảm, hiện chỉ còn lại 1 vài vết tích xưa kia của chúng.

- Ví dụ:

+ Ở động vật: ruột thừa là vết tích của ruột tịt (manh tràng) ở động vật ăn cỏ. Nếp gấp thịt nhỏ ở khóe mắt là dấu tích mi mắt thứ 3 ở động vật và chim.

+ Ở thực vật: Hoa đu đủ đực có 10 nhị nhưng ở giữa vẫn còn di tích nhụy chứng tỏ hoa của đu đủ đực vốn là lưỡng tính, về sau mới phân hóa thành đơn tính.

- Nếu cơ quan thoái hóa lại xuất hiện và phát triển ở 1 cơ thể nào đó giống với tổ tiên trước đây gọi là hiện tượng lại tổ. Ví dụ: Người có lông phủ khắp mặt, có đuôi, có nhiều vú.

- Ý nghĩa: Là bằng chứng phản ánh nguồn gốc tiến hóa chung của sinh vật.

3. Cơ quan tương tự (cơ quan cùng chức).

- Là những cơ quan có nguồn gốc khác nhau nhưng đảm nhiệm chức năng giống nhau nên chúng có đặc điểm hình thái bên ngoài tương tự nhau.

- Ví dụ: Cánh dơi với cánh sâu bọ, mang cá với mang tôm, gai xương rồng với gai hoa hồng.

- Ý nghĩa: Phản ánh sự tiến hóa đồng quy.

B. Bằng chứng phôi sinh học so sánh.

1. Sự giống và khác nhau trong phát triển phôi.

- Sự giống nhau trong phát triển phôi thuộc các nhóm phân loại khác nhau là 1 bằng chứng về nguồn gốc chung của chúng. Những đặc điểm giống nhau càng nhiều và càng kéo dài ở giai đoạn phát triển muộn của phôi càng chứng tỏ quan hệ họ hàng giữa các loài càng gần.

- Phôi của động vật có xương sống thuộc những lớp khác nhau cho thấy những giai đoạn phát triển đầu tiên là giống nhau về hình dạng chung cũng như về quá trình phát sinh các cơ quan. Chỉ trong những giai đoạn phát triển về sau mới dần xuất hiện các đặc điểm đặc trưng cho mỗi nấc, tiếp đó là những đặc điểm của bộ, họ, chi, giống, loài, cuối cùng là của cá thể.

- Ví dụ: Phôi của cá, rùa, gà, thỏ, người… giai đoạn đầu đều có tim 2 ngăn về sau các loài mới phân hóa thành 3 ngăn, 4 ngăn.

2. Định luật phát sinh sinh vật:

- Sự phát triển cá thể phản ánh 1 cách rút gọn sự phát triển của loài.

- Ý nghĩa: Phản ánh quan hệ giữa phát triển cá thể và phát triển chủng loài.

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP

Bài 1:

Thế nào là cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự, cơ quan thoái hóa. Cho ví dụ và nêu ý nghĩa việc nghiên cứu các loại cơ quan nói trên?

                                                         Hướng dẫn giải

1) Thế nào là cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự, cơ quan thoái hóa. Ví dụ.

a) Cơ quan tương đồng:

Là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể, có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi và có kiểu cấu tạo giống nhau.

Ví dụ: Chi trước của các loài động vật có xương sống gồm các loại xương sắp xếp theo thứ tự từ trong ra như xương cánh tay, xương cẳng tay, xương cổ tay, xương bàn tay và xương ngón tay.

b) Cơ quan tương tự:

Là các cơ quan thực hiện những chức năng tương tự nhau không được tiến hóa từ một cơ quan chung ở loài tổ tiên.

Ví dụ: Cánh sâu bọ và cánh dơi; mang cá và mang tôm; chân chuột và chân dế dũi.

c) Cơ quan thoái hóa:

Là những cơ quan phát triển không đầy đủ ở cơ thể trưởng thành. Do điều kiện sống của loài thay đổi, những cơ quan này mất dần chức năng, thoái hóa dần và chỉ để lại vết tích xưa kia của chúng.

Sự tồn tại của cơ quan thoái hóa có vai trò quan trọng trong việc xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài.

Ví dụ:

- Nhiều loài rắn vẫn còn dấu vết của các chi ở dạng cơ quan thoái hóa.

- Xương cùng ở người là vết tích của đuôi động vật.

- Ruột thừa ở người là vết tích còn lại của ruột tịt vốn rất phát triển ở động vật ăn cỏ.

2) Vai trò:

Những bằng chứng về giải phẫu học so sánh cho thấy các mối quan hệ về nguồn gốc chung giữa các loài, giữa cấu tạo và chức phận của các cơ quan, giữa cơ thể và môi trường trong quá trình tiến hóa.

Bài 2:

Tại sao nói: "Tư liệu về phôi sinh học so sánh được xem là bằng chứng tiến hóa"? Nêu các ví dụ chứng minh sự giống nhau trong quá trình phát triển phôi ở những loài thân thuộc.

                                                   Hướng dẫn giải

1) Vì sao tư liệu về phôi sinh học so sánh được xem là bằng chứng tiến hóa.

Vì khi nghiên cứu quá trình phát triển phôi ở động vật có xương thuộc các lớp khác xa nhau, giai đoạn đầu của quá trình phát triển phôi đều giống nhau về hình dạng chung cũng như trình tự xuất hiện các cơ quan. Chúng chỉ khác ở giai đoạn sau. Điều này chứng tỏ các loài động vật đều xuất phát từ nguồn gốc chung.

2) Các ví dụ:

+ Phôi của cá, rùa, gà đến các loài động vật có vú đều trải qua giai đoạn có các khe mang.

+ Ở động vật có vú, giai đoạn đầu tiên có 2 ngăn như cá, về sau xuất hiện 4 ngăn.