Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại chùa Hương Hà Tây
Ngày nay, DL đã trở thành một nhu cầu cần thiết trong đời sống, xã hội. Trong xu hướng phát triển, DL ngày càng được coi trọng trong cán cân kinh tế của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, việc khai thác một cách hợp lý và đảm bảo tính lâu dài của tài nguyên DL lại là điều thực sự cần phải xem xét. Trên thực tế, phát triển DL dựa vào hai yếu tố tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn. Nếu một trong hai trụ cột này bị mất đi thì DL phải đối mặt với nguy cơ suy thoái trầm trọng. Do vậy, để phát triển DL, một trong những giải pháp hữu hiệu nhất mà rất nhiều quốc gia trên thế giới đã lựa chọn đó là “Phát triển DL bền vững”. DL bền vững đã và đang trở thành một xu hướng mới không chỉ của riêng một quốc gia mà còn là của toàn thế giới. Trong quá trình phát triển kinh tế toàn cầu, môi trường đang ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng. Sự phát triển bền vững của một quốc gia nói chung phải được đảm bảo một cách thống nhất và đồng thời trên cả ba mặt: Kinh tế, Văn hóa xã hội và Môi trường. Tức là, phải phát triển hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, các mục tiêu xã hội và bảo vệ môi trường. Ý thức được điều này, ở Việt Nam, quan điểm phát triển DL bền vững cũng đã và đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều điểm và khu DL. Việt Nam có tiềm năng DL rất lớn với những lợi thế về cảnh sắc thiên nhiên, nhiều điểm đến DL hấp dẫn du khách cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển DL hiện nay, Việt Nam cũng không thể tránh khỏi những vấn đề bất cập chung của ngành DL. Hiện nay, Việt Nam đang phải gánh chịu những hậu quả của việc quy hoạch phát triển DL một cách tự phát chỉ vì những mục đích thương mại trước mắt mà không có tầm nhìn xa về tương lai. Điều này gây ra những ảnh hưởng xấu cho môi trường và sự thiếu đồng bộ trong quy hoạch. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát triển DL Việt phải đi đôi với việc bảo tồn các di tích, các giá trị truyền thống vốn có, cũng như bảo vệ cảnh quan môi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu các tiêu chí đánh giá và các nhân tố tác động đến phát triển DL bền vững tại Việt Nam hiện nay là rất cần thiết và cấp bách. Từ đó, giúp DL bền vững phát triển và trở thành hướng đi mới, tạo lợi thế cạnh tranh cho DL Việt trong giai đoạn hiện nay. 2. Nội dung nghiên cứu2.1. Các tiêu chí đánh giá phát triển DL bền vữngNhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra các bộ chỉ số bền vững trong phát triển DL, một trong số đó phải kể đến Bộ tiêu chuẩn DL bền vững toàn cầu do Hội đồng DL toàn cầu (GSTC) xây dựng, bao gồm 4 nhóm chỉ số thể hiện như Bảng sau: (Xem Bảng) Bảng. Bốn nhóm chỉ số
Trong đó: - Quản lý bền vững, hiệu quả, gồm: (1) Thực hiện một hệ thống quản lý bền vững, lâu dài, phù hợp với quy mô và thực lực, quan tâm giải quyết các vấn đề về môi trường, kinh tế - xã hội, văn hóa, chất lượng, sức khỏe và an toàn; (2) Tuân thủ pháp luật và các quy định quốc gia, quốc tế; (3) Nhân viên được đào tạo định kỳ về vai trò trong quản lý áp dụng về môi trường, kinh tế - xã hội, văn hóa, sức khỏe và an toàn; (4) Đánh giá sự hài lòng của khách hàng để có sự điều chỉnh phù hợp; (5) Quảng cáo sản phẩm DL đúng sự thật, cam kết bền vững và không hứa hẹn những điều không có; (6) Thiết kế, xây dựng, cải tạo và vận hành cơ sở hạ tầng đảm bảo tuân thủ pháp luật, quy hoạch, tôn trọng di sản, sử dụng vật liệu địa phương; (7) Sở hữu hợp pháp đất đai và tài sản theo các quy định pháp luật của địa phương; (8) Cung cấp thông tin, diễn giải về thiên nhiên, di sản, văn hóa cũng như hướng dẫn cách ứng xử phù hợp cho du khách khi tham quan tại điểm đến DL. - Gia tăng lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng địa phương và giảm thiểu các tác động tiêu cực, gồm: (1) Tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và hỗ trợ phát triển cộng đồng; (2) Cộng đồng địa phương được ưu tiên tuyển dụng và đào tạo; ưu tiên sử dụng hàng hóa và dịch vụ sản xuất tại địa phương, trừ khi sản phẩm không phù hợp; (3) Tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất nhỏ của địa phương phát triển và bán các sản phẩm bền vững dựa trên những đặc thù về thiên nhiên, lịch sử văn hóa của khu vực; (4) Có quy tắc xử sự phù hợp với các hoạt động của cộng đồng bản địa; (5) Chống bất kỳ hành vi khai thác và áp bức nào về thương mại và tình dục, đặc biệt đối với trẻ em, phụ nữ và người thiểu số; (6) Đối xử công bằng trong tuyển dụng các lao động phụ nữ và người dân tộc thiểu số, không được sử dụng lao động trẻ em; (7) Tuân thủ các quy định của pháp luật quốc gia và quốc tế về quyền của người lao động; (8) Các hoạt động DL không được gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ cơ bản hay hệ thống vệ sinh của cộng đồng; (9) Các hoạt động DL không gây ảnh hưởng đến sinh kế của người dân địa phương. - Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm thiểu những tác động tiêu cực, gồm: (1) Tuân thủ các hướng dẫn và quy tắc ứng xử khi tham quan các điểm văn hóa hay lịch sử nhạy cảm; (2) Các đồ tạo tác lịch sử hoặc giả cổ không được phép mua bán, kinh doanh hay trưng bày, trừ khi được phép; (3) Đóng góp cho công tác bảo tồn di tích, tài sản giá trị lịch sử, văn hóa, khảo cổ, có ý nghĩa tinh thần, tuyệt đối không cản trở việc tiếp cận của cư dân địa phương; (4) Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa phương khi sử dụng các yếu tố về nghệ thuật, kiến trúc hoặc di sản văn hóa địa phương trong hoạt động kinh doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực. - Tối đa hóa lợi ích đối với môi trường và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực, gồm: (1) Bảo tồn các nguồn tài nguyên; (2) Giảm ô nhiễm; (3) Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên. Bộ tiêu chuẩn nói trên đã đưa ra các chỉ số khá chi tiết về DL bền vững. Song chưa đề cập nhiều đến các chỉ số đánh giá bền vững về kinh tế; nhiều tiêu chí không thể định lượng nên việc áp dụng còn gặp khó khăn. Trong nước, nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra một số tiêu chí về phát triển DL bền vững ở các mức độ cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có một bộ tiêu chí thống nhất cũng như chưa có bộ tiêu chí nào đề ra đầy đủ các giá trị cụ thể cần đạt được trong mỗi nhóm tiêu chí. Từ nghiên cứu và phân tích, nhóm tác giả đề xuất một bộ tiêu chí đánh giá phát triển DL bền vững có thể áp dụng và khả thi hơn trong điều kiện thực tế của các địa phương Việt Nam. Quan điểm xây dựng bộ tiêu chí: - Xác định các giá trị, giới hạn cần đạt được. - Các tiêu chí phải phù hợp với nội dung của phát triển DL bền vững, đồng thời có khả năng tính toán hoặc điều tra được ở mức độ cao nhất có thể trong điều kiện của các địa phương. - Các giới hạn cần đạt của tiêu chí được đề xuất phù hợp với yêu cầu, nguyên tắc phát triển DL bền vững; đồng thời phải khả thi trong điều kiện thực tế của các địa phương cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Nội dung bộ tiêu chí: + Tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế bền vững
- Tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế bền vững thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội và gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa bản địa
- Tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế bền vững gắn với bảo vệ tài nguyên DL tự nhiên và môi trường sinh thái
2.2. Những yếu tố cơ bản tác động đến phát triển DL bền vữngSự phát triển của DL chịu tác động của nhiều yếu tố như năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về DL, ý thức trách nhiệm của các chủ thể tham gia quan hệ DL, tài nguyên DL, môi trường chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, khu vực, địa phương, các yếu tố toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu toàn cầu.
Theo Điều 10 Luật DL của Việt Nam, quản lý nhà nước về DL nói chung bao gồm các nội dung: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển DL; (2) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động DL; (3) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về DL; (4) Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; (5) Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên DL để xây dựng quy hoạch phát triển DL, xác định khu DL, điểm DL, tuyến DL, đô thị DL; (6) Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về DL; hoạt động xúc tiến DL ở trong nước và nước ngoài; (7) Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về DL phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý phát triển DL; (8) Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động DL; (9) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về DL.
Khách DL: Khách DL chính là người tạo nên thu nhập DL và trực tiếp tác động đến tài nguyên DL. Yếu tố trách nhiệm của du khách có tác động, ảnh hưởng quan trọng đến phát triển DL bền vững. Chiều hướng tác động tùy thuộc vào mức độ trách nhiệm, thái độ và hành vi ứng xử của du khách với tài nguyên DL, với cộng đồng dân bản địa khi tiêu dùng sản phẩm DL. Cơ sở kinh doanh DL: Hoạt động của cơ sở kinh doanh DL tác động trực tiếp đến tài nguyên DL, môi trường tự nhiên, xã hội và cộng đồng dân cư nơi có hoạt động DL. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm sẽ có ý thức sử dụng hiệu quả, hợp lý tài nguyên và các nguồn lực DL khác để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế DL bền vững, chia sẻ lợi ích với cộng đồng, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Ngược lại, sẽ gây ảnh hưởng lớn đến phát triển DL bền vững. Cộng đồng địa phương: Cộng đồng địa phương cũng là những người trực tiếp, thường xuyên tiếp xúc với tài nguyên DL. Do đó, ý thức trách nhiệm của cộng đồng địa phương có tác động, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển DL bền vững, với chiều hướng và mức độ tác động tùy thuộc mức độ trách nhiệm của cộng đồng khi tham gia các hoạt động DL.
Nhân tố này có tác động rất lớn đến khả năng và xu hướng phát triển bền vững ngành DL của đất nước, địa phương đó. Kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương phát triển ở trình độ nào thì ngành DL sẽ có được cơ sở, tiền đề, nền tảng (bao gồm cả nền tảng về hạ tầng, cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính, nền tảng về văn hóa, trình độ tổ chức xã hội, trình độ dân trí) và môi trường, điều kiện cho sự phát triển của mình ở mức độ đó. Quan điểm cũng như chính sách của địa phương và quốc gia đối với ngành DL có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển DL bền vững.
Mức độ liên kết, phối hợp giữa các ngành liên quan với DL là yếu tố hết sức quan trọng, có tác động trực tiếp đến phát triển DL bền vững. Nếu phối hợp tốt sẽ tác động tích cực, giảm chi phí phát triển, giảm nguy cơ xung đột quan điểm phát triển, sự liên kết theo chuỗi còn tác động trực tiếp đến hiệu quả tăng trưởng của từng ngành, để mỗi ngành đều có sự phát triển bền vững hơn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững chung của cả nền kinh tế. 3. Các kết quả nghiên cứu dự kiến và hạn chếLợi ích mà DL bền vững mang lại là rất lớn, không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách DL và người dân bản địa mà còn bảo tồn các nguồn tài nguyên cho việc phát triển DL trong tương lai. Nghiên cứu đã đề xuất bộ tiêu chí dựa trên quan điểm về việc xác định các giá trị, giới hạn, tiêu chí phù hợp với nội dung, yêu cầu, nguyên tắc của phát triển DL bền vững, đồng thời phải khả thi trong điều kiện thực tế của các địa phương ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã xác định được các nhân tố tác động đến phát triển DL bền vững. Từ đó, góp phần tích cực vào việc quản lý và phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam. Tuy đề tài đã tìm ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DL bền vững, nhưng vẫn còn nhiều nhân tố khác ảnh hưởng mà trong nghiên cứu chưa đề cập. Đây cũng là một trong những hướng phát triển của đề tài trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 16, tháng 7 năm 2020] |